Quyết định 13/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc quy định mức thu thủy lợi phí, phí dịch vụ lấy nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

thuộc tính Quyết định 13/2013/QĐ-UBND

Quyết định 13/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc quy định mức thu thủy lợi phí, phí dịch vụ lấy nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:13/2013/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Hữu Hoài
Ngày ban hành:13/06/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
Số: 13/2013/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Quảng Bình, ngày 13 tháng 6 năm 2013
 
 
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC THU THUỶ LỢI PHÍ, PHÍ DỊCH VỤ LẤY NƯỚC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
----------------------
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
 
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghi định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1142/STC-TCDN ngày 27/5/2013,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Quy định mức thu thuỷ lợi phí, tiền phí dịch vụ lấy nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
1. Mức thu thuỷ lợi phí, tiền phí dịch vụ lấy nước đối với công trình thuỷ lợi áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 19, Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1, Điều 1, Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Biểu mức thu thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa:

TT
Vùng và biện pháp công trình
Mức thu (1.000đồng/ha/vụ)
I
Vùng miền núi
 
1
- Tưới tiêu bằng động lực
1.811
2
- Tưới tiêu bằng trọng lực
1.267
3
- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ
1.539
II
Các vùng khác
 
1
- Tưới tiêu bằng động lực
1.409
2
- Tưới tiêu bằng trọng lực
986
3
- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ
1.197
- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí trên.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí trên.
- Trường hợp lợi dụng thủy triều để tưới tiêu thì thu bằng 70% mức phí tưới tiêu bằng trọng lực.
- Trường hợp phải tạo nguồn từ bậc 2 trở lên đối với các công trình được xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức thu thủy lợi phí được tính tăng thêm 20% so mức phí tại Biểu trên. (Đối với công trình An Mã, Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi thu 40%, huyện thu 80%. Đối với công trình Mỹ Trung, Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi thu 60%, huyện thu 60%).
- Trường hợp phải tách riêng mức thu cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích thì mức thu thủy lợi phí cho tưới được tính bằng 70%, cho tiêu bằng 30% mức thu quy định tại Biểu trên.
b. Đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày (kể cả cây vụ Đông) thì mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.
c. Mức thủy lợi phí áp dụng đối với sản xuất muối tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm.
d. Biểu mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:

TT
Các đối tượng dùng nước (kể cả miền núi)
Đơn vị
Thu theo các biện pháp công trình
Bơm điện
Hồ đập, kênh cống
1
Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp
đồng/m3
1.800
900
2
Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi
đồng/m3
1.320
900
3
Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu
đồng/m3
1.020
840
4
Cấp nước để nuôi trồng thủy sản
đồng/m3
840
600
đồng/m2 mặt thoáng/ n¨m
250
5
Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi Nuôi cá bè
% Giá trị sản lượng
5% - 8%
6% - 8%
5%
6%
- Trường hợp lấy nước theo khối lượng thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước.
- Trường hợp cấp nước để nuôi trồng thủy sản lợi dụng thủy triều được tính bằng 50% mức quy định tại Tiết 4, Điểm d, Biểu thu tiền nước nêu trên.
- Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 80% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa cho 1 năm.
g. Mức thu thủy lợi phí quy định tại Điểm a, b, c, d nêu trên được tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi. Vị trí cống đầu kênh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Về phí dịch vụ lấy nước sau cống đầu kênh (phí dịch vụ kênh mương nội đồng):
a. Đối với các đơn vị quản lý thủy nông (các HTX nông nghiệp, Tổ hợp tác sử dụng nước,…) tưới tiêu bằng trọng lực (tưới tự chảy): Mức phí dịch vụ lấy nước sau cống đầu kênh (phí dịch vụ kênh mương nội đồng, dẫn thủy nhập điền): Mức thu cao nhất là 1.000.000 đồng/ha/năm (Một triệu đồng/ha/năm).
b. Tùy theo tình hình thực tế về hệ thống kênh mương nội đồng của từng địa phương, Đại hội xã viên quyết định mức thu cụ thể, nhưng không được vượt mức quy định tại §iểm a nêu trên.
3. Các trường hợp khác có liên quan đến thu tiền sử dụng nước, tiêu nước thực hiện theo quy định của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính: Hướng dẫn UBNDcác huyện, thành phố triển khai thực hiện mức thu thủy lợi phí nêu trên, làm căn cứ xây dựng dự toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý công trình thủy lợi có đối tượng sử dụng nước, tiêu nước; tham mưu trình UBNDtỉnh ban hành danh mục công trình và biện pháp tưới, tiêu nước áp dụng đối với từng công trình thủy lợi thuộc phạm vi địa phương quản lý; tham mưu quy định vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước cho từng hệ thống công trình theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định mức cấp bù thủy lợi phí hàng năm cho Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi và cho các đơn vị quản lý công trình thủy lợi ở các địa phương theo quy định của Pháp luật.
3. UBND các huyện, thành phố: Tổ chức thực hiện mức thu thủy lợi phí và lập dự toán cấp bù thủy lợi phí hàng năm cho các đơn vị quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành Quyết định. Bãi bỏ Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 28/3/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy định “Mức thu thuỷ lợi phí và mức bù thuỷ lợi phí đối với tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi”.
Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thuỷ lợi; thủ trưởng các sở, ban, ngành đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình;
- Đài Phát thanh - Truyền hình QB;
- TT Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Hoài
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng