Quy định 157/CAAV của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam về xử lý vi phạm quy định về quản lý hoạt động bán chứng từ vận chuyển hàng không tại Việt Nam
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quy định 157/CAAV
Cơ quan ban hành: | Cục Hàng không dân dụng Việt Nam |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 157/CAAV |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quy định |
Người ký: | Đào Mạnh Nhương |
Ngày ban hành: | 25/01/1995 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Vi phạm hành chính, Giao thông |
tải Quy định 157/CAAV
QUY ĐỊNH
CỦA CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM SỐ 157/CAAV
NGÀY 25 THÁNG 1 NĂM 1995 VỀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN
HÀNG KHÔNG TẠI VIỆT NAM
CỤC TRƯỞNG
CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam được công bố theo Lệnh số 63-LCT/HĐNN8 ngày 04 tháng 1 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 242/HĐBT ngày 30/6/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập Cục Hàng không dân dụng Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 36/TTg ngày 06/2/1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục HK dân dụng Việt Nam;
Thi hành thông báo số 1273/KTN ngày 15/3/1994 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Chính phủ về việc bán chứng từ vận chuyển hàng không tại Việt Nam;
Nhằm tăng cường việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động bán chứng từ vận chuyển hàng không tại Việt Nam.
QUY ĐỊNH
Điều 1. Phạm vi áp dụng.
Quy định này quy định về việc xét xử các vi phạm quy định tạm thời của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam số 913/CAAV ngày 10/5/1994 về quản lý hoạt động bán chứng từ vận chuyển hàng không tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quy định 913/CAAV).
Điều 2. Thẩm quyền quyết định phạt.
1. Việc xử phạt quy định tại Quy định này được thực hiện hoàn toàn theo quy định của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Ban Không tải thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam có trách nhiệm xem xét và trình lãnh đạo Cục quyết định việc xử phạt nêu tại khoản 1 của Điều này.
Điều 3. Xử phạt vi phạm quy định về Văn phòng bán vé của các hãng hàng không Việt Nam.
1. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam vi phạm những quy định về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng bán vé tại Việt Nam tại các khoản 1 và 4 Điều 3 của quy định 913/CAAV hoặc không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 14 của Quy định 913/CAAV sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền 5 triệu đồng Việt Nam, trong trường hợp tái phạm sẽ bị phạt gấp 3 lần số tiền phạt trước đó.
2. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam không chấp hành hoặc cản trở việc kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy định 913/CAAV, sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền 10 triệu đồng Việt Nam, trong trường hợp tái phạm sẽ bị phạt gấp hai lần số tiền phạt trước đó.
Điều 4. Xử phạt vi phạm quy định về văn phòng bán vé của các hãng hàng không nước ngoài.
1. Hãng hàng không nước ngoài tiến hành hoạt động bán vé tại Việt Nam thông qua Văn phòng bán vé mà chưa được Cục Hàng không dân dụng Việt Nam cấp giấy phép mở văn phòng bán vé theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 15 của Quy định 913/CAAV, hoặc đã được cấp giấy phép nhưng không đăng ký hoạt động với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy định 913/CAAV hoặc tiến hành hoạt động bán vé ngoài phạm vi được phép theo giấy phép hoặc khi giấy phép không còn giá trị hiệu lực hoặc không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 14 của Quy định 913/CAAV sẽ bị bắt buộc chấm dứt hoạt động, bị cảnh cáo và phạt tiền 5 triệu đồng Việt Nam, trong trường hợp tái phạm số tiền phạt sẽ gấp 2 lần số tiền phạt trước đó.
2. Hãng hàng không nước ngoài không chấp hành hoặc cản trở việc kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy định 913/CAAV sẽ bị cảnh cáo và phạt tiền 10 triệu đồng Việt Nam, trong trường hợp tái phạm sẽ bị phạt cảnh cáo gấp 2 lần số tiền phạt trước đó.
Điều 5. Xử phạt vi phạm quy định về tổng đại lý và đại lý bán vé.
1. Doanh nghiệp Việt Nam tiến hành hoạt động bán vé tại Việt Nam mà không đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy định 913/CAAV sẽ bắt buộc chấm dứt hoạt động, bị cảnh cáo và phạt tiền 10 triệu đồng Việt Nam, trong trường hợp tái phạm số tiền phạt sẽ gấp 2 lần số tiền trước đó.
2. Doanh nghiệp Việt Nam đủ tiêu chuẩn nêu tại mục b khoản 1 Điều 7 của Quy định 913/CAAV tiến hành hoạt động bán vé nhưng chưa đăng ký hoạt động với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Quy định 913/CAAV hoặc tiến hành hoạt động bán vé ngoài phạm vi được phép theo chứng chỉ đủ điều kiện bán vé hoặc khi chứng chỉ không còn giá trị hiệu lực sẽ bị bắt buộc chấm dứt hoạt động, bị cảnh cáo và phạt tiền 5 triệu đồng Việt Nam, trường hợp tái phạm số tiền phạt sẽ gấp 2 lần số tiền phạt trước đó và có thể thu hồi chứng chỉ đủ điều kiện bán vé đối với doanh nghiệp nêu tại mục b khoản 1 Điều 7 của Quy định 913/CAAV.
3. Doanh nghiệp Việt Nam đủ tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều của Quy định 913/CAAV tiến hành hoạt động bán vé cho các hãng hàng không trên cơ sở hợp đồng chỉ định tổng đại lý bán vé hoặc hợp đồng chỉ định đại lý bán vé theo quy định của khoản 1 Điều 9 của Quy định 913/CAAV hoặc hợp đồng chỉ định tổng đại lý bán vé hoặc hợp đồng chỉ định đại lý bán vé chưa được đăng ký theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định 913/CAAV sẽ bị bắt buộc chấm dứt hoạt động bán vé cho hãng hàng không đó, bị phạt cảnh cáo và phạt 5 triệu đồng Việt Nam, trong trường hợp tái phạm số tiền sẽ phạt gấp 2 lần số tiền phạt trước đó, và có thể bị thu hồi chứng chỉ đủ điều kiện bán vé đối với doanh nghiệp nêu tại mục b khoản 1 Điều 7 của Quy định 913/CAAV.
Điều 6. Điều khoản thi hành.
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây