Dự thảo Thông tư về thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở thực hiện xã hội hoá

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở thực hiện xã hội hoá chưa truy thu theo Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 25/8/2014 của Chính phủ.
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp
Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài chính
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Nội dung tóm lược

Thông tư này bãi bỏ Điều 24 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 --------

Số: /2020/TT-BTC

DỰ THẢO

Độc lập  Tự do  Hạnh phúc

-------------

Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2020

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở

thực hiện xã hội hoá chưa truy thu theo Nghị quyết số 63/NQ-CP

ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ.

 

Căn cứ Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;

Thực hiện Nghị quyết số 118/NQ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2020;

Theo đề nghị của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở thực hiện xã hội hoá chưa truy thu theo Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ.

Điều 1. Bãi bỏ Điều 24 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.

Điều 2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa thành lập trước ngày Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành không đáp ứng điều kiện theo Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) như sau:

1. Cơ sở thực hiện xã hội hoá có thu nhập từ hoạt động xã hội hoá không đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008, Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 nhưng đáp ứng điều kiện của Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ thì cơ sở thực hiện xã hội hoá thực hiện khai bổ sung số thuế TNDN còn thiếu, tự tính số thuế TNDN phải nộp hoặc cơ quan thuế thực hiện truy thu số thuế TNDN theo Quyết định xử lý truy thu thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế đến thời điểm đáp ứng Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Cơ sở thực hiện xã hội hoá có thu nhập từ hoạt động xã hội hoá không đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008, Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 thì cơ sở thực hiện xã hội hoá thực hiện khai bổ sung số thuế TNDN còn thiếu, tự tính số thuế TNDN phải nộp hoặc cơ quan thuế thực hiện truy thu số thuế TNDN theo Quyết định xử lý truy thu thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

3. Cơ sở thực hiện xã hội hoá có thu nhập từ hoạt động xã hội hoá quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không bị phạt vi phạm pháp luật về thuế và không tính tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế TNDN tạm thời chưa truy thu theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 151/2014/TT-BTC đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành.

4. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, cơ sở thực hiện xã hội hoá quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chưa nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động xã hội hóa không đáp ứng các điều kiện thì bị tính tiền chậm nộp và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế (nếu có). Tiền chậm nộp được tính kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 3. Cơ sở thực hiện xã hội hoá thành lập trước ngày Quyết định số 1470/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành có thu nhập từ hoạt động xã hội hoá không đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008, Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 nhưng đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 thì thu nhập từ hoạt động xã hội hoá được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tính từ thời điểm cơ sở xã hội hoá đáp ứng các điều kiện tại Quyết định số 1470/QĐ-TTg.

   Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở thực hiện xã hội hoá chưa truy thu thực hiện theo nội dung Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

 

Nơi nhận:

- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán nhà nước;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, TCT (VT, CS (3b)).

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Trần Xuân Hà

dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY