Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Thông tư về cấp phép nhập khẩu hàng hóa phục vụ ANTT
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu | Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Công an | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về kế hoạch nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự; điều kiện, nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp phép nhập khẩu, xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và đề nghị miễn thuế nhập khẩu.Tải Thông tư
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN Số: /2019/TT-BCA DỰ THẢO 2 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày tháng năm 2019
|
THÔNG TƯ
Quy định về cấp phép nhập khẩu và đề nghị miễn thuế nhập khẩu
đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 16/08/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch và tài chính,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp phép nhập khẩu và đề nghị miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về kế hoạch nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự; điều kiện, nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp phép nhập khẩu, xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và đề nghị miễn thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự là hàng hóa mua sắm nhập khẩu bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo kế hoạch nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự của Bộ Công an để trang bị cho Công an các đơn vị, địa phương trực tiếp phục vụ công tác, chiến đấu, bao gồm:
a) Vũ khí, khí tài, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị nghiệp vụ;
b) Vật tư, linh kiện, bán thành phẩm để nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, lắp ráp, sửa chữa vũ khí, khí tài, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị nghiệp vụ;
c) Các hàng hóa khác phục vụ an ninh, trật tự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an; Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chủ đầu tư; ban quản lý dự án và đơn vị trong Công an nhân dân (sau đây gọn là Công an đơn vị, địa phương) được giao nhiệm vụ mua sắm hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự.
2. Tổ chức, doanh nghiệp có chức năng nhập khẩu theo quy định của pháp luật được Công an đơn vị, địa phương ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu hoặc hợp đồng ủy thác nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự (sau đây viết gọn là đơn vị nhập khẩu).
3. Cá nhân, tổ chức có liên quan.
Điều 3. Điều kiện cấp phép nhập khẩu, xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, đề nghị miễn thuế nhập khẩu và nguyên tắc sử dụng hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự
1. Điều kiện hàng hóa nhập khẩu được cấp phép nhập khẩu, xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, đề nghị miễn thuế nhập khẩu:
a) Là hàng hóa trong nước chưa sản xuất được hoặc việc sản xuất trong nước chưa đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác, chiến đấu của lực lượng Công an nhân dân về số lượng, chất lượng, chủng loại. Căn cứ xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuấttrong nước chưa sản xuất được để được miễn thuế nhập khẩu là hàng hóa nhập khẩu không thuộc danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đối với những hàng hóa mà quy định trên chưa rõ, thì cần có văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác nhận thuộc loại trong nước chưa sản xuất được trước khi đấu thầu mua sắm hàng hóa (đối với trường hợp danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định trước thời điểm đấu thầu) hoặc trước khi làm thủ tục hải quan (đối với trường hợp danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định sau thời điểm đấu thầu mua sắm).
b) Chỉ cấp phép nhập khẩu, xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, đề nghị miễn thuế nhập khẩu đốivới vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu sử dụng cho Công an các đơn vị, địa phương có chức năng nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, lắp ráp, sửa chữa vũ khí, khí tài, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị nghiệp vụ cung ứng cho Công an các đơn vị, địa phương.
c) Là hàng hóa nhập khẩu thuộc kế hoạch nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng chính phủ và được Cục Kế hoạch và tài chính thông báo chỉ tiêu nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự cho Công an đơn vị, địa phương.
d) Giá trị hàng hóa nhập khẩu là giá chưa bao gồm thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng phải được phê duyệt rõ trong các quyết định của cấp có thẩm quyền (phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán hoặc dự toán mua sắm; kế hoạch lựa chọn nhà thầu; kết quả lựa chọn nhà thầu), ký kết cụ thể trong hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu hoặc hợp đồng ủy thác nhập khẩu.
đ) Chỉ thực hiện cấp phép nhập khẩu, xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, đề nghị miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu có đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự, được miễn thuế nhập khẩu, thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng phải được sử dụng đúng mục đích phục vụ trực tiếp an ninh, trật tự. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự đã được miễn thuế nhập khẩu, không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, nhưng được cấp có thẩm quyền quyết định thay đổi mục đích sử dụng (không trực tiếp phục vụ an ninh, trật tự), thì phải thực hiện truy thu thuế nhập khẩu đã được miễn và số thuế giá trị gia tăng chưa nộp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Lập kế hoạch nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm
1. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, Công an đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ mua sắm hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự lập báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự năm trước theo Mẫu số 01/BC kèm Thông tư này, gửi Cục Kế hoạch và tài chính để tổng hợp, lập báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự năm trước của Bộ Công an, gửi Bộ Tài chính.
2. Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Công an đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ mua sắm hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự căn cứ chỉ tiêu vốn, kinh phí được giao, yêu cầu nhiệm vụ, kế hoạch mua sắm của năm, lập bản đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự năm chi tiết theo từng nguồn vốn, kinh phí, dự án theo Mẫu số 02/ĐK kèm Thông tư này, gửi Cục Kế hoạch và tài chính.
3. Trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự năm trước và danh mục hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự do Công an đơn vị, đia phương đăng ký; Cục Kế hoạch và tài chính kiểm tra, rà soát và tổng hợp, lập kế hoạch nhập hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự năm của Bộ Công an báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an gửi xin ý kiến thống nhất của các Bộ, ngành liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trường hợp trong năm khi được bổ sung chỉ tiêu vốn, kinh phí mua sắm, Công an đơn vị, địa phương cần đăng ký ngay danh mục nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự bổ sung gửi Cục Kế hoạch và tài chính để tổng hợp, lập kế hoạch nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự bổ sung năm của Bộ Công an, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an gửi xin ý kiến thống nhất của các Bộ, ngành liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
5. Căn cứ kế hoạch nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự được phê duyệt theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều này, Cục Kế hoạch và tài chính thông báo chỉ tiêu nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự cho Công an đơn vị, địa phương thực hiện. Chỉ tiêu kế hoạch nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự của Công an đơn vị, địa phương trong năm chưa sử dụng hoặc chưa sử dụng hết được phép chuyển sang năm sau thực hiện tiếp.
Điều 5. Cấp phép nhập khẩu và xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
1. Bộ trưởng Bộ Công an ủy quyền cho Cục trưởng Cục Kế hoạch và tài chính cấp phép nhập khẩu và xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
2. Chậm nhất trước ngày dự kiến hàng hóa nhập khẩu về cảng Việt Nam 45 ngày hoặc ngay sau khi ký hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu hoặc hợp đồng ủy thác nhập khẩu đối với hợp đồng có thời hạn thực hiện dưới 45 ngày, Công an đơn vị, địa phương phải gửi hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu về Cục Kế hoạch và tài chính, bao gồm:
a) Công văn đề nghị cấp phép nhập khẩu, xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự của Công an đơn vị, địa phương ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu với đơn vị nhập khẩu theo Mẫu số 03/ĐN kèm theo Thông tư này (đính kèm công văn đề nghị cấp phép nhập khẩu của đơn vị nhập khẩu);
b) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu rõ giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính và giáp lai của Công an đơn vị, địa phương đề nghị cấp phép nhập khẩu);
c) Hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu hoặc hợp đồng ủy thác nhập khẩu (kèm theo các phụ lục điều chỉnh, bổ sung, nếu có) ký kết giữa Công an đơn vị, địa phương với đơn vị nhập khẩu, trong đó ghi rõ giá trị hàng hóa nhập khẩu không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng: bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính và giáp lai của đơn vị Công an đề nghị cấp phép nhập khẩu;
d) Hợp đồng nhập khẩu giữa đơn vị nhập khẩu với đối tác nước ngoài theo quy định của pháp luật, đảm bảo nội dung phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu hoặc hợp đồng ủy thác nhập khẩu ký kết giữa Công an đơn vị, địa phương và đơn vị nhập khẩu: bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính và giáp lai của đơn vị nhập khẩu kèm bản dịch Tiếng Việt có công chứng, chứng thực hợp lệ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu, Cục Kế hoạch và tài chính có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, nếu đủ điều kiện, thực hiện cấp phép nhập khẩu, xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, được miễn thuế nhập khẩu cho đơn vị nhập khẩu theo Mẫu số 04a/GP và Mẫu số 04b/XN kèm Thông tư này và thông báo cho Công an đơn vị, địa phương đề nghị cấp phép nhập khẩu để quản lý, theo dõi, kiểm tra, bảo đảm việc sử dụng giấy phép nhập khẩu theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thời gian giao hàng, thời gian thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu hoặc hợp đồng ủy thác nhập khẩu đã ký kết giữa Công an đơn vị, địa phương và đơn vị nhập khẩu. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu không hợp lệ, không đúng quy định, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, Cục Kế hoạch và tài chính có trách nhiệm thông báo cho Công an đơn vị, địa phương đề nghị cấp phép nhập khẩu để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
4. Giấy phép nhập khẩu chỉ được gia hạn trong trường hợp có lý do bất khả kháng dẫn đến không bảo đảm thời gian thực hiện hợp đồng và khi hàng hóa nhập khẩu về cảng Việt Nam thì giấy phép nhập khẩu đã hết thời hạn thực hiện. Cục Kế hoạch và tài chính thực hiện gia hạn giấy phép phù hợp với thời gian giao hàng thực tế, thời gian thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu hoặc hợp đồng ủy thác nhập khẩu đã bổ sung, điều chỉnh. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép nhập khẩu bao gồm:
a) Công văn đề nghị gia hạn giấy phép nhập khẩu của Công an đơn vị, địa phương có thẩm quyền ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu (đính kèm công văn đề nghị gia hạn giấy phép nhập khẩu của đơn vị nhập khẩu), trong đó ghi rõ danh mục, số lượng, giá trị hàng hóa chưa thông quan, nguyên nhân chậm thực hiện cần gia hạn (kèm tài liệu chứng minh);
b) Phụ lục bổ sung, điều chỉnh thời gian thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu hoặc hợp đồng ủy thác nhập khẩu: bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính và giáp lai của Công an đơn vị, địa phương đề nghị gia hạn giấy phép nhập khẩu;
c) Giấy phép nhập khẩu đã được cấp kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi của Cơ quan Hải quan, các tờ khai hải quan đã thông quan: bản sao có đóng dấu sao y bản chính và giáp lai của đơn vị nhập khẩu (nếu có).
Điều 6. Đề nghị miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự
1. Trường hợp đề nghị miễn thuế nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan, hồ sơ đề nghị miễn thuế nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự gồm các tài liệu theo quy định tại Điểm b, c, d Khoản 2 Điều 5 Thông tư này và các văn bản, tài liệu liên quan như sau:
a) Công văn đề nghị miễn thuế nhập khẩu của Công an đơn vị, địa phương có thẩm quyền ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu với đơn vị nhập khẩu theo Mẫu số 05a/ĐN kèm theo Thông tư này: 02 bản chính đính kèm công văn đề nghị miễn thuế nhập khẩu của đơn vị nhập khẩu.
b) Giấy phép nhập khẩu đã được cấp và giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự; văn bản xác nhận hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được (nếu có): 02 bản sao có đóng dấu sao y bản chính và giáp lai của đơn vị nhập khẩu.
2. Trường hợp đề nghị miễn thuế nhập khẩu sau khi làm thủ tục hải quan, hồ sơ đề nghị miễn thuế nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự gồm các tài liệu theo quy định tại Điểm b, c, d Khoản 2 Điều 5 Thông tư này và các văn bản, tài liệu liên quan như sau:
a) Công văn đề nghị miễn thuế nhập khẩu của Công an đơn vị, địa phương có thẩm quyền ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu theo Mẫu số 05b/ĐN kèm theo Thông tư này: 02 bản chính đính kèm công văn đề nghị của đơn vị nhập khẩu.
b) Biên bản bàn giao, nghiệm thu hàng hóa theo quy định của hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu hoặc hợp đồng ủy thác nhập khẩu: 01 bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính và giáp lai của Công an đơn vị, địa phương đề nghị miễn thuế nhập khẩu.
c) Giấy phép nhập khẩu đã được cấp và giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự; văn bản xác nhận hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được (nếu có); Phiếu theo dõi trừ lùi của Cơ quan Hải quan kèm Giấy phép nhập khẩu đã được cấp (nếu có); Tờ khai hải quan có xác nhận của Cơ quan Hải quan kèm các phụ lục, thông báo thuế, ấn định thuế; Hóa đơn thương mại, Phiếu đóng gói, Vận đơn của lô hàng nhập khẩu: 02 bản sao có đóng dấu sao y bản chính và giáp lai của đơn vị nhập khẩu.
3. Thời hạn đề nghị miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự:
a) Trường hợp đề nghị miễn thuế nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan:
Công an đơn vị, địa phương ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu có trách nhiệm gửi về Cục Kế hoạch và tài chính hồ sơ đề nghị miễn thuế nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này cùng với hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu hoặc gửi riêng nhưng chậm nhất không quá 30 ngày trước ngày đơn vị nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan để làm thủ tục đề nghị miễn thuế nhập khẩu theo quy định.".
b) Trường hợp đề nghị miễn thuế nhập khẩu sau khi làm thủ tục hải quan:
Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày đơn vị nhập khẩu mở tờ khai hải quan, thông quan hàng hóa nhập khẩu, Công an đơn vị, địa phương ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu có trách nhiệm gửi đủ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này về Cục Kế hoạch và tài chính để làm thủ tục đề nghị miễn thuế nhập khẩu theo quy định.
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hồ sơ đề nghị miễn thuế nhập khẩu hợp lệ theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, Cục Kế hoạch và tài chính có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đề nghị miễn thuế nhập khẩu. Bộ trưởng Bộ Công an ủy quyền cho Cục trưởng Cục Kế hoạch và tài chính ký văn bản đề nghị miễn thuế nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, trật tự gửi Tổng cục Hải quan kèm theo 01 bộ hồ sơ đề nghị miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
4. Sau khi nhận được Quyết định hoặc văn bản thông báo của Tổng cục Hải quan về việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự, Cục Kế hoạch và tài chính có văn bản thông báo gửi Công an đơn vị, địa phương đề nghị miễn thuế nhập khẩu (kèm theo Quyết định hoặc văn bản thông báo của Tổng cục Hải quan) để thực hiện theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2019.
2. Bãi bỏ Thông tư số 65/2014/TT-BCA(V22) ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công an quy định về cấp phép nhập khẩu và đề nghị xét miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, trật tự.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Cục trưởng Cục Kế hoạch và tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an đơn vị, địa phương và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Kế hoạch và tài chính) để hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: - Các đồng chí Thứ trưởng; - Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an; - Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các học viện, trường CAND; - Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án trong CAND; - Lưu: VT, V03, H01.
| BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm |
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung |
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!