Dự thảo Thông tư về mức giá thanh toán chi phí xét nghiệm SARS-CoV-2

thuộc tính Quyết định

Dự thảo Thông tư hướng dẫn mức giá thanh toán chi phí thực hiện xét nghiệm phát hiện virus SARS-CoV-2
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Y tế-Sức khỏe
Loại dự thảo:Quyết định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Y tế
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn mức giá thanh toán chi phí lấy mẫu, bảo quản và thực xét nghiệm phát hiện virus SARS-CoV-2 tại trong các cơ sở y tế của Nhà nước.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ Y TẾ
------

Số:         /2021/TT-BYT
DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------
Hà Nội, ngày      tháng    năm 2021

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn mức giá thanh toán chi phí thực hiện xét nghiệm

phát hiện virus SARS-CoV-2

 

Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;

Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội khóa XV;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn mức giá thanh toán chi phí thực hiện xét nghiệm phát hiện virus SARS-CoV-2.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và phạm vi áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này hướng dẫn mức giá thanh toán chi phí lấy mẫu, bảo quản và thực xét nghiệm phát hiện virus SARS-CoV-2 tại trong các cơ sở y tế của Nhà nước.

2. Phạm vi áp dụng:

a) Việc chỉ định, thực hiện lấy mẫu, xét nghiệm theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Quốc gia, Bộ Y tế và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh theo từng giai đoạn và diễn biến dịch bệnh;

b) Việc đặt hàng, giao nhiệm vụ lấy mẫu, xét nghiệm thực hiện theo các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

3. Mức giá xét nghiệm phát hiện virus SARS-CoV-2 quy định tại Thông tư này được xây dựng trên cơ sở chi phí trực tiếp và tiền lương. Mức giá của một dịch vụ bao gồm chi phí liên quan đến việc lấy mẫu, bảo quản, trả kết quả xét nghiệm và chi phí test kít xét nghiệm thực hiện thực thanh thực chi áp dụng đối với từng phương pháp thực hiện xét nghiệm.

Điều 2. Mức giá xét nghiệm nhanh kháng nguyên phát hiện virus SARS-CoV-2

1. Chi phí test xét nghiệm nhanh kháng nguyên phát hiện virus SARS-CoV-2 thực hiện thực thanh thực chi: chi và thanh toán với từng đối tượng người bệnh theo số lượng xét nghiệm nhanh kháng nguyên thực tế sử dụng cho người bệnh và giá mua test theo kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

2. Mức giá xét nghiệm nhanh kháng nguyên phát hiện virus SARS-CoV-2 (không bao gồm test nhanh):

a) Đối tượng thanh toán bảo hiểm y tế: 32.000 đồng/xét nghiệm;

b) Đối tượng không thanh toán bảo hiểm y tế: thực hiện theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt tối đa là 32.000 đồng/xét nghiệm.

 Ví dụ: đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu test nhanh là 135.000 đồng/test. Mức giá thanh toán BHYT là 135.000 (chi phí test xét nghiệm) + 32.000 (chi phí lấy mẫu và bảo quản mẫu) = 167.000 đồng/xét nghiệm. Nếu người có thẻ bảo hiểm y tế đủ điều kiện được thanh toán bảo hiểm y tế và là đối tượng được hưởng mức 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh thì được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả theo phạm vi được hưởng và mức hưởng của một lần xét nghiệm nhanh là 167.000 x 80%  =  133.600 đồng/xét nghiệm. Phần còn lại 33.400 đồng là phần đồng chi trả.

Đối với người không thanh toán bảo hiểm y tế, trường hợp được cấp có thẩm quyền phê duyệt mức giá dịch vụ là 32.000 đồng/mẫu thì mức giá của dịch vụ xét nghiệm nhanh là 135.000 (chi phí test xét nghiệm) + 32.000 đồng = 167.000 đồng/xét nghiệm.

Điều 3. Mức giá xét nghiệm kháng nguyên phát hiện virus SARS-CoV-2 trên máy miễn dịch

1. Chi phí test xét nghiệm thực hiện thực thanh thực chi: chi và thanh toán với từng đối tượng người bệnh theo số lượng test xét nghiệm miễn dịch thực tế sử dụng cho người bệnh và giá mua test theo kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

2. Mức giá xét nghiệm kháng nguyên phát hiện virus SARS-CoV-2 trên máy miễn dịch (không bao gồm test):

a) Đối tượng thanh toán bảo hiểm y tế: 67.000 đồng/xét nghiệm;

b) Đối tượng không thanh toán bảo hiểm y tế: thực hiện theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt tối đa là 67.000 đồng/xét nghiệm.

Điều 4. Mức giá xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR từ bệnh phẩm dịch hầu họng trong trường hợp mẫu đơn

1. Chi phí test kít cho phản ứng và tách chiết thực hiện thực thanh thực chi: chi và thanh toán với từng đối tượng người bệnh theo số lượng test xét nghiệm bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR từ bệnh phẩm dịch hầu họng trong trường hợp mẫu đơn thực tế sử dụng cho người bệnh và giá mua test theo kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng thanh toán bảo hiểm y tế: Mức giá của dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR từ bệnh phẩm dịch hầu họng trong trường hợp mẫu đơn (không bao gồm test kít cho phản ứng và tách chiết) là 194.000 đồng/xét nghiệm; trong đó:

a) Mức giá dịch vụ lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm: 80.000 đồng/xét nghiệm;

b) Mức giá thực hiện xét nghiệm và trả kết quả: 114.000 đồng/xét nghiệm.

3. Đối tượng không thanh toán bảo hiểm y tế: thực hiện theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt tối đa mức giá của dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR từ bệnh phẩm dịch hầu họng trong trường hợp mẫu đơn (không bao gồm test kít cho phản ứng và tách chiết) là 194.000 đồng/xét nghiệm, trong đó tối đa:

a) Mức giá dịch vụ lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm: 80.000 đồng/xét nghiệm;

b) Mức giá thực hiện xét nghiệm và trả kết quả: 114.000 đồng/xét nghiệm.

Ví dụ: đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu bộ test kít cho phản ứng và tách chiết là 300.000 đồng/test. Mức giá thanh toán BHYT  300.000 + 194.000 = 494.000 đồng/xét nghiệm. Cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán theo phạm vi và đối tượng được hưởng.

Đối với đối tượng không thanh toán bảo hiểm y tế, trường hợp được cấp có thẩm quyền phê duyệt mức giá của dịch vụ không bao gồm test kít xét nghiệm là 194.000 đồng/xét nghiệm thì mức giá của dịch vụ là 300.000 + 194.000 = 494.000 đồng/xét nghiệm.

Điều 5. Mức giá xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR từ bệnh phẩm dịch hầu họng trong trường hợp mẫu gộp:

1. Chi phí test kít cho phản ứng và tách chiết thực hiện thực thanh thực chi: chi và thanh toán với từng đối tượng người bệnh theo số lượng test xét nghiệm bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR từ bệnh phẩm dịch hầu họng trong trường hợp mẫu gộp thực tế sử dụng cho người bệnh và giá mua test theo kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng thanh toán bảo hiểm y tế:

a) Trường hợp gộp 5 que tại thực địa:

- Mức giá dịch vụ lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm: 54.500 đồng/mẫu;

- Mức giá thực hiện xét nghiệm và trả kết quả: 55.300 đồng/mẫu.

b) Trường hợp gộp 6-10 que tại thực địa:

- Mức giá dịch vụ lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm: 55.300 đồng/mẫu;

- Mức giá thực hiện xét nghiệm và trả kết quả: 49.500 đồng/mẫu.

c) Trường hợp gộp 5 mẫu tại phòng xét nghiệm:

- Mức giá dịch vụ lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm: 80.000 đồng/mẫu;

- Mức giá thực hiện xét nghiệm và trả kết quả: 73.900 đồng/mẫu.

d) Trường hợp gộp 6-10 mẫu tại phòng xét nghiệm:

- Mức giá dịch vụ lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm: 80.100 đồng/mẫu;

- Mức giá thực hiện xét nghiệm và trả kết quả: 67.400 đồng/mẫu.

3. Đối tượng không thanh toán bảo hiểm y tế: thực hiện theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt tối đa không quá mứ giá tại mục 2 Điều này.

Ví dụ: Đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu bộ test kít cho phản ứng và tách chiết là 300.000 đồng/test và được cấp có thẩm quyền phê duyệt mức giá lẫy mẫu, bảo quản bệnh phẩm và thực hiện xét nghiệm, trả kết quả bằng mức giá thanh toán BHYT.

Trường hợp đơn vị thực hiện phương án gộp 5 que tại thực địa thì mức giá của 01 xét nghiệm là: 54.500 đồng (chi phí lấy và bào quản bệnh phẩm) + 55.300 đồng (chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả) + 60.000 đồng (300.000/5 do tính chi phí 1 test xét nghiệm chia cho 5 mẫu) = 169.800 đồng/xét nghiệm.

Trường hợp đơn vị thực hiện phương án gộp 5 mẫu tại phòng xét nghiệm thì mức giá của 01 xét nghiệm là: 80.000 đồng (chi phí lấy và bào quản bệnh phẩm) + 73.900 đồng (chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả) + 60.000 đồng (300.000/5 do tính chi phí 1 test xét nghiệm chia cho 5 mẫu) = 213.900 đồng/xét nghiệm.

Điều 6. Về việc đặt hàng xét nghiệm phát hiện virus SARS-CoV-2

1. Việc đặt hàng xét nghiệm phát hiện virus SARS-CoV-2 được thực hiện như sau:

a) Điều kiện đặt hàng: Cơ sở y tế công lập được giao nhiệm vụ lấy mẫu, thực hiện các xét nghiệm phát hiện virus SARS-CoV-2 được đặt hàng tại các cơ sở y tế công lập khác, cơ sở y tế tư nhân có đủ khả năng thực hiện xét nghiệm phát hiện virus SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR do Bộ Y tế công nhận hoặc thông báo;

b) Thời gian thực hiện đặt hàng từ khi Thủ tướng Chính phủ công bố dịch đến khi công bố hết dịch;

c) Thẩm quyền quyết định đặt hàng, hình thức đặt hàng, nội dung đặt hàng, phân bổ và giao dự toán, điều chỉnh kinh phí đặt hàng, thanh toán, quyết toán kinh phí đặt hàng và các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

Nguồn kinh phí đặt hàng từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

d) Căn cứ các quy định trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc giao cho cơ quan quản lý, đơn vị sự nghiệp trực thuộc đặt hàng xét nghiệm phát hiện virus SARS-CoV-2 thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định.

2. Về mức giá xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR để đặt hàng:

a) Bộ Y tế đã ban hành các quyết định về định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 gồm:

- Quyết định 4228/QĐ-BYT ngày 01/9/2021 về định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2.

- Quyết định /QĐ-BYT ngày 01/9/2021 về định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR từ bệnh phẩm dịch hầu họng (áp dụng cho mẫu gộp).

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đặt hàng, giao nhiệm vụ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện đúng quy định.

c) Trong trường hợp chưa ban hành được mức giá để đặt hàng xét nghiệm; các đơn vị, địa phương được tạm thời áp dụng mức giá theo hướng dẫn của Bộ Y tế để làm cơ sở ký hợp đồng và tạm thanh toán chi phí đặt hàng xét nghiệm. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt mức giá đặt hàng thì thực hiện việc thanh quyết toán theo quy định.

Điều 7. Thanh toán trong trường hợp đi lấy mẫu, thực hiện xét nghiệm được cấp test, kit và vật tư.

1. Trong trường hợp đi lấy mẫu hoặc Labo thực hiện xét nghiệm được cấp không thu tiền vật tư từ nguồn phòng, chống dịch; nguồn hỗ trợ của Bộ Y tế và các tổ chức, cá nhân thì phải trừ chi phí kết cấu của vật tư lấy mẫu, xét nghiệm khi thanh toán.

2. Riêng đối với sinh phẩm chẩn đoán test, kít nếu được hỗ trợ, cấp không thu tiền thì không được thu và thanh toán chi phí này với đối tượng thực hiện chi trả.

Điều 8. Điều khoản thi hành và chuyển tiếp

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2021.

2.  Trong thời gian chờ cơ quan có thẩm quyền quyết định mức giá khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Thông tư này, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tiếp tục thực hiện mức giá đã được quy định cho đến khi cơ quan có thẩm quyền quyết định mức giá theo quy định tại Thông tư này.

3. Bộ Y tế đề nghị các đơn vị, địa phương lựa chọn các phương án thanh toán chi phí xét nghiệm đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Khuyến khích các đơn vị thanh toán theo phương án thực thanh, thực chi khi thực hiện xét nghiệm cộng đồng, xét nghiệm định kỳ cho cán bộ, nhân viên y tế. Riêng đối với các cơ sở y tế công lập trong trường hợp thực hiện xét nghiệm cho cán bộ viên chức và người bệnh điều trị nội trú, người nhà bệnh nhân theo chỉ đạo của Bộ Y tế phải thực hiện gộp mẫu để xét nghiệm và thanh toán theo phương án thực thanh thực chi.

4. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, nhiệm vụ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về giá đối với các cơ sở y tế trên địa bàn, nhất là các cơ sở y tế tư nhân, xử lý nghiêm các vi phạm nếu có, không để tình trạng lợi dụng dịch bệnh để tăng giá dịch vụ.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.

 

 Nơi nhận :                                                                                  

- Thủ tướng Chính phủ,  

- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng Chính phủ;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;                     

- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;

- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ Y tế;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;

- Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố  trực thuộc TW;

- Sở Y tế, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;

  - Lưu: VT, KHTC(02), PC(02).

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Trần Văn Thuấn

dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY