Dự thảo Quyết định miễn thuế xuất khẩu với trầm hương
thuộc tính Quyết định
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
Loại dự thảo: | Quyết định |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tài chính |
Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Nội dung tóm lược
Dự thảo Quyết định về miễn thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng trầm hương tạo ra từ cây Dó bầu trồng, mặt hàng da trăn có nguồn gốc gây nuôi sinh sản; miễn thuế nhập khẩu đối với hàng nông sản chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về nướcTải Quyết định
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DỰ THẢO | Hà Nội, ngày tháng năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
Về miễn thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng trầm hương tạo ra từ cây Dó bầu trồng, mặt hàng da trăn có nguồn gốc gây nuôi sinh sản; miễn thuế nhập khẩu đối với hàng nông sản chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về nước
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 6/4/2016;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về miễn thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng trầm hương tạo ra từ cây Dó bầu trồng, mặt hàng da trăn có nguồn gốc nuôi trồng; miễn thuế nhập khẩu đối với hàng nông sản chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về nước.
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Miễn thuế xuất khẩu đối với mặt hàng trầm hương được sản xuất, tạo ra từ cây Dó bầu trồng.
2. Miễn thuế xuất khẩu đối với mặt hàng da trăn có nguồn gốc từ gây nuôi sinh sản.
3. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nông sản chưa qua chế biến thuộc danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này do các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng (bằng các hình thức như: bỏ vốn, trực tiếp trồng hoặc đầu tư bằng tiền, hiện vật) tại các tỉnh của Campuchia giáp biên giới Việt Nam có tên trong danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này, nhập khẩu qua các cửa khẩu thuộc địa bàn kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan để làm nguyên liệu sản xuất hàng hoá tại Việt Nam.
Các trường hợp chỉ mua lại sản phẩm hoặc đầu tư tại các tỉnh của Campuchia không giáp biên giới với Việt nam không thuộc đối tượng áp dụng của Quyết định này.
Điều 2. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế đối với mặt hàng trầm hương được sản xuất, tạo ra từ cây Dó bầu trồng quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này
1. Người khai hải quan khi xuất khẩu mặt hàng trầm hương được sản xuất, tạo ra từ cây Dó bầu trồng thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này, ngoài hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan thì người khai hải quan phải nộp, xuất trình thêm các chứng từ sau:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa (hợp đồng được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu): Nộp 01 bản chụp.
Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch;
b) Hợp đồng ủy thác xuất khẩu hàng hóa đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng ủy thác không bao gồm thuế xuất khẩu: Nộp 01 bản chụp;
c) Giấy phép CITES (Convention on international trade in endangered species of wild fauna and flora permit) do Cơ quan quản lý CITES Việt Nam cấp theo quy định tại Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm. Trong đó, mã tại ô số 10 của giấy phép là “IIA”: Nộp 01 bản chính;
d) Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.
2. Người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm về nội dung khai báo. Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định.
Trường hợp cơ quan hải quan kiểm tra, xác định hàng hoá xuất khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định.
Điều 3: Hồ sơ, thủ tục miễn thuế đối với mặt hàng da trăn có nguồn gốc từ gây nuôi sinh sản quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này
1. Người khai hải quan khi xuất khẩu mặt hàng da trăn có nguồn gốc từ gây nuôi sinh sản thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này, ngoài hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan thì người khai hải quan phải nộp, xuất trình thêm các chứng từ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký trại nuôi sinh sản động vật hoang dã do Chi cục Kiểm lâm địa phương cấp: Nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần xuất khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đối chiếu;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa (hợp đồng được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu): Nộp 01bản chụp;
Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch;
c) Giấy xác nhận số lượng trăn được giết mổ có nguồn gốc từ gây nuôi sinh sản do Chi cục Kiểm lâm địa phương xác nhận mỗi lần làm thủ tục xuất khẩu: Nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đối chiếu;
d) Giấy phép CITES (Convention on international trade in endangered species of wild fauna and flora permit) do Cơ quan quản lý CITES Việt Nam cấp theo quy định tại Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm. Trong đó, mã tại ô số 09 của giấy phép ghi rõ mặt hàng da trăn khô hoặc tươi, tại ô số 10 ghi ký hiệu là “II-C” và ô số 11 ghi rõ số lượng da trăn được phép xuất khẩu: Nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đối chiếu.
2. Người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan; Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định.
Trường hợp cơ quan hải quan kiểm tra, phát hiện hàng hoá xuất khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định.
Điều 4: Hồ sơ, thủ tục miễn thuế đối với mặt hàng nông sản chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về nước quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định này
1. Hàng năm người khai hải quan trước khi nhập khẩu lô hàng đầu tiên phải gửi công văn thông báo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế (mẫu số 01/CVTBDM Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này) kèm Danh mục hàng nhập khẩu miễn thuế qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử cho Chi cục Hải quan quản lý cửa khẩu thuộc các tỉnh giáp biên giới Việt Nam - Campuchia quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theoQuyết định này.
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử gặp sự cố, người khai hải quan gửi công văn thông báo Danh mục miễn thuế (mẫu số 01/CVTBDM Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này); 02 Danh mục hàng hóa miễn thuế (mẫu 02/DMMT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này) kèm 01 phiếu theo dõi trừ lùi (mẫu 03/PTDTL tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này) bằng bản giấy cho cơ quan hải quan. Cơ quan Hải quan thực hiện xác nhận đã đăng ký trên Danh mục hàng hóa miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi, trả người khai hải quan 01 bản chính Danh mục miễn thuế kèm 01 phiếu theo dõi trừ lùi để làm thủ tục hải quan cho từng lần nhập khẩu.
Đối với trường hợp người nhập khẩu hàng hóa là hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam thì thực hiện thông báo danh mục miễn thuế qua hệ thống xử lý dữ liệu diện tử của cơ quan hải quan hoặc bằng giấy.
2. Khi nhập khẩu người khai hải quan nộp, xuất trình các chứng từ sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại pháp luật hải quan.
Đối với trường hợp người nhập khẩu hàng hóa là hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam thì đăng ký tờ khai hải quan điện tử hoặc tờ khai hải quan giấy (nộp 02 tờ khai (bản chính)).
b) Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế kèm phiếu theo dõi trừ lùi (trường hợp sử dụng Danh mục miễn thuế bản giấy): Nộp 01 bản chính;
c) Văn bản xác nhận cho phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền tại Campuchia nơi doanh nghiệp Việt Nam đầu tư: Nộp 01 bản chụp kèm 01 bản dịch tiếng Việt có đóng dấu và xác nhận của doanh nghiệp;
d) Hợp đồng hoặc Thoả thuận ký kết với phía Campuchia về việc hỗ trợ đầu tư, trồng và nhận lại nông sản, trong đó ghi rõ số tiền, hàng đầu tư vào từng lĩnh vực và tương ứng là số lượng, chủng loại, trị giá từng loại nông sản sẽ thu hoạch được: Nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính Hợp đồng hoặc Thoả thuận ký kết với phía Campuchia về hỗ trợ đầu tư, trồng và nhận lại nông sản: Nộp 01 bản chụp;
đ) Chứng từ liên quan đến việc hỗ trợ đầu tư, trồng nông sản tại các tỉnh của Campuchia giáp biên giới Việt nam (nếu có).
3 .Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Trường hợp hồ sơ điện tử: Việc tiếp nhận, phân luồng tờ khai thực hiện thông quan trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Hệ thống tự động trừ lùi số lượng hàng hóa đã nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế trên hệ thống.
b) Trường hợp hồ sơ giấy: Cơ quan hải quan thực hiện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa theo nguyên tắc quản lý rủi ro, căn cứ danh sách hộ kinh doanh, cá nhân hỗ trợ đầu tư, trồng tại các tỉnh của Campuchia giáp biên giới Việt Nam do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi hộ kinh doanh, cá nhân cư trú hàng năm xác nhận, thực hiện trừ lùi số lượng hàng hóa nhập khẩu trên phiếu theo dõi trừ lùi, ký đóng dấu xác nhận theo từng lần nhập khẩu.
Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp thì xử lý miễn thuế nhập khẩu cho từng lô hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa không thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu, cơ quan hải quan yêu cầu doanh nghiệp kê khai và nộp đủ các loại thuế, xử phạt vi phạm (nếu có).
Điều 5: Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ….. tháng …. năm 2018.
2. Bãi bỏ quy định về miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại các Thông tư: số 90/2011/TT-BTC ngày 20/6/2011 của Bộ Tài chính quy định miễn thuế xuất khẩu đối với mặt hàng trầm hương được sản xuất, tạo ra từ cây Dó bầu trồng; số 201/2012/TT-BTC ngày 16/11/2012 của Bộ Tài chính quy định miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá là nông sản chưa qua chế biến do phía Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại Campuchia nhập khẩu về nước; 81/2013/TT-BTC ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 201/2012/TT-BTC ngày 16/11/2012; số 116/2013/TT-BTC ngày 20/8/2013 của Bộ Tài chính quy định miễn thuế xuất khẩu đối với mặt hàng da trăn có nguồn gốc từ gây nuôi sinh sản.
Điều 6: Tổ chức thực hiện
1. Đối với đối tượng được miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định này:
a) Đối với dự án đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài để thực hiện dự án hỗ trợ đầu tư, trồng nông sản tại các tỉnh của Campuchia giáp biên giới Việt Nam trước ngày 31/12/2012 tiếp tục được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng thuộc Danh mục hàng nông sản chưa qua chế biến ban hành kèm theo Thông tư số 61/2006/TT-BTC cho thời gian còn lại của giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài tính từ ngày 31/12/2012 trở đi và phải đáp ứng thủ tục miễn thuế nhập khẩu quy định tại Quyết định này. Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh quy mô dự án thì phần điều chỉnh tăng thêm thực hiện theo quy định của Quyết định này.
Quy định nêu tại điểm a khoản 1 Điều này không áp dụng đối với mặt hàng lá thuốc lá chưa chế biến, phế liệu lá thuốc lá kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh giáp biên giới Việt Nam – Campuchia tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này có trách nhiệm công bố bằng văn bản danh sách hộ kinh doanh, cá nhân đầu tư, trồng nông sản tại các tỉnh của Campuchia giáp biên giới Việt Nam hàng năm (theo các chỉ tiêu nêu tại mẫu 04/DSĐT tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này) trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi văn bản công bố đến Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh và Chi cục Hải quan quản lý cửa khẩu thuộc các tỉnh giáp biên giới Việt Nam - Campuchia quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết địnhnày. Trường hợp trong năm có sự thay đổi các tiêu chí nêu trong văn bản đã công bố thì kịp thời ban hành văn bản điều chỉnh cho phù hợp.
c) Chậm nhất vào ngày 31/3 của năm kế tiếp, Cục Hải quan trên địa bàn hoạt động của mình có cửa khẩu thuộc các tỉnh giáp biên giới Việt Nam - Campuchia có tên trong Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này có trách nhiệm lập báo cáo gồm các nội dung như tên doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân, số lượng, chủng loại, trị giá mặt hàng miễn thuế đã đăng ký và thực hiện miễn thuế gửi Tổng cục Hải quan.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc |
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung |