Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn số 879/CTKTU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc chính sách thuế GTGT
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 879/CTKTU-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Kon Tum | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 879/CTKTU-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Thắng Văn |
Ngày ban hành: | 08/07/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 879/CTKTU-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH KON TUM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:879/CTKTU-TTHT V/v chính sách thuế GTGT
| Kon Tum, ngày 08 tháng 7 năm 2022 |
Kính gửi: | Công ty TNHH một thành viên Thuận Lợi Địa chỉ: Thôn 5, thị trấn PleiKần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.)
|
Cục Thuế tỉnh Kon Tum nhận được Công văn số 19/CV-CT ngày 01/7/2022 của Công ty TNHH một thành viên Thuận Lợi (sau đây gọi tắt là Công ty) về thuế suất thuế GTGT của mủ nước và mủ tạp (mủ đông) khi mua bán thương mại; về vấn đề này Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
- Tại khoản 1 Điều 4 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015) quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác ”.
- Tại khoản 5 Điều 5 quy định trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
…
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu... ”.
- Tại khoản 6 Điều 10 quy định về thuế suất 5% như sau:
“Điều 10. Thuế suất 5%
…
6. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cổm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp vướng mắc của Công ty về thuế suất thuế GTGT của mủ nước và mủ tạp (mủ đông) khi mua bán thương mại được thực hiện như sau:
Theo trình bày của Công ty tại công văn số 19/CV-CT (nêu trên), trường hợp Công ty có tổ chức thu mua mủ cao su nước và mủ cao su tạp (mủ đông) trực tiếp từ người nông dân sản xuất ra; sau đó Công ty xuất bán cho người mua là các doanh nghiệp, hợp tác xã thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Khi lập hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Nếu Công ty bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% .
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động kinh doanh tại đơn vị mình và các căn cứ đã được trích dẫn trên đây để thực hiện. Cục Thuế thông báo cho Công ty biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Nếu có nội dung nào chưa rõ, đề nghị Công ty liên hệ Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Kon Tum (điện thoại 0260.3864207) để được giải đáp./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lãnh đạo cục; - Các Phòng: NVDTPC, KTNB, TTKT; KK - Website; - Lưu: VT, TTHT (11b)
| KT.CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thắng Văn |