Công văn số 522/CTKTU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc hóa đơn GTGT

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 522/CTKTU-TTHT

Công văn số 522/CTKTU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc hóa đơn GTGT
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Kon TumSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:522/CTKTU-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Thắng Văn
Ngày ban hành:26/04/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH KON TUM
________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________

Số:522/CTKTU-TTHT

V/v hóa đơn GTGT

Kon Tum, ngày 26 tháng 4 năm 2022

Kính gửi

Công ty cổ phần Sách - Thiết bị trường học Kon Tum
 (Mã số thuế: 6100201896; địa chỉ: số 706 Phan Đình Phùng, P.Quang Trung, Tp.Kon Tum, Tỉnh Kon Tum)

Cục Thuế tỉnh Kon Tum đã nhận được công văn số 01/CV-TBTH ngày 12 tháng 4 năm 2022 của Công ty cổ phần Sách - Thiết bị trường học Kon Tum (sau đây gọi tắt là Công ty) về hỏi đáp chính sách thuế; về vấn đề này Cục Thuế tỉnh Kon Tum có ý kiến như sau:

- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ:

+ Tại khoản 1 Điều 4 quy định như sau:

“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. "

+ Tại khoản 6 Điều 10 quy định như sau:

“Điều 10. Nội dung của hóa đơn

6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

…”

- Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 11 i/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế:

“1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT- BTC như sau:

b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi. ”

-  Căn cứ Điều 1 Nghị định 15/2022/ND-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội:

“Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, theo mẫu hóa đơn đính kèm Công văn hỏi của Công ty thì Công ty đã sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC. Do đó vướng mắc của Công ty được thực hiện như sau:

1. Trường hợp Công ty mua một số loại hàng hóa (giấy, bút, nước uống đóng chai, sách, vở,...) từ các nhà cung cấp trên thị trường về nhập kho để kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, Công ty có dùng một phần các loại hàng hóa này để tiêu dùng nội bộ, biếu tặng khách hàng và con em của người lao động trong Công ty thì Công ty thực hiện như sau:

-  Đối với hàng hóa để tiêu dùng nội bộ, theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì:

+ Nếu xuất tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh: Công ty không phải lập hóa đơn GTGT, không tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Nếu xuất tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh: Công ty lập hóa đơn GTGT, kê khai, tính nộp thuế GTGT, tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Đối với hàng hóa biếu tặng: Công ty lập hóa đơn, kê khai, tính nộp thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

2. Trường hợp Công ty lập hóa đơn cho lô hàng có nhiều danh mục thì thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

3. Trường hợp Công ty đang kinh doanh các mặt hàng không chịu thuế và chịu thuế suất thuế GTGT 5%, 10% thì Công ty phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 10% thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT 8% theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động kinh doanh tại đơn vị mình và các căn cứ đã được trích dẫn trên đây để thực hiện theo đúng quy định.

Cục Thuế thông báo cho Công ty được biết, để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Nếu có nội dung nào chưa rõ, đề nghị Công ty liên hệ Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Kon Tum (điện thoại 0260.3864207) để được giải đáp./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lãnh đạo cục;

- Các Phòng: NVDTPC, KTNB, TTKT, KK;

- Website;

- Lưu: VT, TTHT (11b)

KT.CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Thắng Văn

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi