Công văn số 271/CTKTU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 271/CTKTU-TTHT

Công văn số 271/CTKTU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Kon TumSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:271/CTKTU-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Thắng Văn
Ngày ban hành:26/03/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 271/CTKTU-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 271/CTKTU-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 271/CTKTU-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH KON TUM
________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________

Số:271/CTKTU-TTHT

V/v chính sách thuế

Kon Tum, ngày 26 tháng 3 năm 2021

Kính gửi:

Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Phước Hải

(Mã số thuế: 6101254121; Địa chỉ: 26/7 đường Trầ Đại

Nghĩa, phường Nguyễn Trãi, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum)

Cục Thuế tỉnh Kon Tum nhận được Công văn số CNKD/2021 ngày 12/3/2021 của Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Phước Hải (sau đây gọi tắt là Công ty) về kê khai thay và nộp thuế thay đối với các khoản hỗ trợ, thưởng, khuyến mãi bằng tiền và không bằng tiền cho các cửa hàng bán lẻ là hộ kinh doanh. Về vấn đề này Cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế;

+Tại khoản 5 Điều 7 quy định:

“Điều 7. Hồ sơ khai thuế

5.   Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:

đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.

+Tại Điều 8 quy định:

“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:

d) Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thay cho cá nhân theo quý, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 4 Điều này.

3. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo năm, bao gồm:

c) Các loại thuế, khoản thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, cá nhân cho thuê tài sản lựa chọn khai thuê theo năm.

4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:

h) Các loại thuế, khoản thu của cá nhân cho thuê tài sản, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định và kinh doanh không thường xuyên.

…”

- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh;

Tại Điều 1 quy định:

“Điều 1. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh)

2.  Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống”.

Tại khoản 3 và khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng như sau:

“Điều 7. Giá tính thuế

3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:

a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0....”.

Tại khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 quy định như sau:

“9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:

“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.

Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng ” ”.

Căn cứ quy định trên, trường hợp vướng mắc của Công ty về kê khai thay và nộp thuế thay đối với các khoản hỗ trợ, thưởng, khuyến mãi bằng tiền và không bằng tiền cho các cửa hàng bán lẻ là hộ kinh doanh được thực hiện như sau:

1. Công ty có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh đối với các khoản chi trả cho cá nhân kinh doanh theo quy định mà Công ty phải khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh bao gồm: các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân.

Việc kê khai, nộp các khoản thuế TNCN, thuế GTGT (nếu có) của cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 92/2015/TT- BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

Đề nghị Công ty căn cứ từng khoản chi trả thực tế đối chiếu với các khoản chi đã nêu trên để thực hiện theo đúng quy định.

2. Về giá tính thuế

Giá tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.

Căn cứ tính thuế (Doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu) được xác định cho từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015.

3. Hồ sơ khai thuế và kỳ kê khai thuế

Kỳ kê khai thuế, Công ty căn cứ các trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 để thực hiện theo đúng quy định.

về hồ sơ khai thuế, thực hiện theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015.

Bộ Tài chính đang xây dựng Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Theo đó, dự thảo Thông tư có hướng dẫn 1 số mẫu biểu kê khai thuế như: tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (Mau số 01/CNKD). Khi Thông tư được ban hành, công ty thực hiện theo quy định.

4.  Về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và điểm i khoản 6 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.

5.  Thời điểm khai thuế

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020. Trường hợp sau khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ- CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có quy định riêng thì thực hiện theo văn bản hướng dẫn đó.

6.  Về cách thức khấu trừ thuế

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh đối với các trường hợp khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân.

Riêng nội dung phản ánh vướng mắc về cách thức khấu trừ (theo nội dung đã nêu tại điểm 4 Công văn số CNKD/2021 ngày 12/3/2021 của Công ty) được thực hiện như sau:

- Đối với trường hợp khuyến mãi bằng hàng hoá

Trường hợp đơn vị thực hiện chương trình khuyến mãi cho khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo đúng quy định của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 và Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 thì việc kê khai thuế và xuất hoá đơn thực hiện theo quy định tại
khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 và khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.

- Đối với trường hợp chiết khấu bằng cách giảm giá trực tiếp trên hóa đơn

Không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. Đề nghị Công ty thực hiện theo các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Bộ Tài chính đang xây dựng Thông tư về quản lý thuế đổi với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh, trong đó hướng dẫn về khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. Khi Thông tư được ban hành, công ty thực hiện theo quy định.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình hoạt động thực tế, đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện theo đúng quy định.

Cục Thuế thông báo cho Công ty được biết, để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Nếu có nội dung nào chưa rõ, đề nghị Công ty liên hệ Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Kon Tum (điện thoại 0260.3864207) để được giải đáp./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lãnh đạo Cục;

- Các Phòng: NVDT, KTNB, TTKT, KK;

- Website;

- Lưu: VT, TTHT (11b)

KT.CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Thắng Văn

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi