Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn số 2137/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về việc thuế GTGT khi bán điện cho doanh nghiệp chế xuất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2137/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Bình Phước | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2137/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Xuân Thành |
Ngày ban hành: | 19/04/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 2137/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ BÌNH PHƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:2137/CT-TTHT V/v thuế GTGT khi bán điện cho doanh nghiệp chế xuất. | Bình Phước, ngày 19 tháng 4 năm 2022 |
Kính gửi: | Công ty cổ phần điện lực công nghiệp Miền Nam. Mã số thuế: 3801200768 Địa chỉ: số 41, đường Hùng Vương, phường Tân Bình, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. |
Cục Thuế Bình Phước nhận được Công văn số 17/CV-SPJC ngày 23/08/2022 của Công ty cổ phần điện lực công nghiệp Miền Nam hỏi về chính sách thuế GTGT khi bán điện doanh nghiệp chế xuất, vấn đề này Cục Thuế Bình Phước có ý kiến trả lời sau:
Căn cứ Khoản 5 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế:
"5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khấu trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định".
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
- Tại Khoản 20 Điều 4 quy định:
"Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu".
- Tại Khoản 1 Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
“Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
- Tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu:
Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…
- Tại Khoản 2 Điều 16 quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:
“2. ...
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
…
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giày, ủng, găng tay)
Căn cứ các quy định trên và theo nội dung trình bày của Công ty tại công văn thì trường hợp công ty bán điện cho khách hàng là doanh nghiệp chế xuất đã được cấp phép nếu đáp ứng đủ điều kiện của doanh nghiệp chế xuất theo quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% (trừ các trường hợp không được hưởng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC), đồng thời không cần tờ khai hải quan theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC .
Trên đây là nội dung trả lời Công văn số 17/CV-SPJC ngày 23/08/2022 của Công ty cổ phần điện lực công nghiệp Miền Nam. Cục Thuế thông báo để Công ty biết và thực hiện./
Nơi nhận: - Như trên; - Đăng web; - Phòng NV-DT-PC; - Lưu: VT, TTHT (2b) | KT.CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG Nguyễn Xuân Thành |