Công văn số 1343/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1343/CT-TTHT

Công văn số 1343/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc chính sách thuế dự án lắp điện mặt trời)
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Kon TumSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1343/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Thắng Văn
Ngày ban hành:20/11/2020Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 1343/CT-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 1343/CT-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 1343/CT-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH KON TUM
________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________

Số:1343/CT-TTHT

V/v chính sách thuế

 

Kon Tum, ngày 20 tháng 11 năm 2020

 

 

Kính gửi:

Công ty Điện lực Kon Tum

(MST: 0400101394-011; địa chỉ: 184, đường Trần Hưng Đạo, phường Thống Nhất, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum)

 

Cục Thuế tỉnh Kon Tum nhận được Công văn số 4556/KTPC-TCKT ngày 06/11/2020 của Công ty Điện lực Kon Tum “về việc vướng mắc về chính sách thuế đối với dự án lắp đặt điện mặt trời”. Về vấn đề này Cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ- CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT- BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính; quy định về khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng ”.

Khoản 2 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

“2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

- Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra:

-  Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;

Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;

Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;

Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm)

Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

-Tại Điều 11 quy định đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế:

“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế

1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:

a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).

Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.

b)  Hộ, cá nhân kinh doanh;

c)  Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu....”

-Tại Điều 12 quy định việc bán hóa đơn do Cục Thuế đặt in:

“Điều 12. Bán hóa đơn do Cục Thuế đặt in

2.  Bán hóa đơn tại cơ quan thuế

b) Trách nhiệm của cơ quan thuế

Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.

Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.

Đối với các lần mua hóa đơn sau, căn cứ đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày, số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.

Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền...”.

-Tại Điều 13 quy định việc cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in:

“Điều 13. Cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in

1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.

2. Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ.

Tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.

3. Cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như sau:

- Đối với tổ chức: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức đăng ký mã số thuế hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập.

- Đối với hộ và cá nhân không kinh doanh: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi cấp mã số thuế hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trên sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực hoặc nơi cư trú do hộ, cá nhân tự kê khai (không cần có xác nhận của chính quyền nơi cư trú)..

Ngày 31/01/2019, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 1534/BTC-CST về việc chính sách ưu đãi đối với dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất lắp đặt không quá 50 kw. Tại công văn số 1534/BTC-CST, Bộ Tài chính đã hướng dẫn chính sách thuế đối với dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất lắp đặt không quá 50 kw về các nội dung: ưu đãi đầu tư, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân,...

Theo nội dung công văn số 4556/KTPC-TCKT ngày 06/11/2020 của Công ty Điện lực Kon Tum, có nêu những vướng mắc nhưng không liên quan đến hoạt động của công ty như: Việc đăng ký thuế và nghĩa vụ kê khai thuế của hộ gia đình, cá nhân; việc ưu đãi thuế đối với các hộ gia đình, cá nhân và doanh nghiệp có công suất lắp đặt từ 50 kw trở lên.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi có vướng mắc về chính sách thuế và hoá đơn, thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế sẽ hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện.

Căn cứ các quy định trên; nội dung hướng dẫn về chính sách thuế và các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại công văn số 1534/BTC-CST (nêu trên); trường hợp vướng mắc của Công ty được thực hiện như sau:

1 . Về việc cung cấp hoá đơn của các hộ gia đình, cá nhân khi Công ty thanh toán tiền mua điện mặt trời

Trường hợp Công ty thanh toán tiền mua điện mặt trời của hộ gia đình, cá nhân có mức doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì phải sử dụng hóa đơn theo quy định.

Trường hợp cá nhân, hộ gia đình có mức doanh thu từ bán điện mặt trời từ 100 triệu đồng/năm trở xuống nhưng có doanh thu từ các hoạt động khác mà tống doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì vẫn phải sử dụng hóa đơn theo quy định.

Việc sử dụng hoá đơn được thực hiện theo quy định tại Điều 11, 12 và 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014.

2. Trách nhiệm kê khai thuế của hộ gia đình, cá nhân

Theo quy định của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế và các văn bản hướng dẫn thì cá nhân kinh doanh nộp thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh.

Đối với cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải kê khai, nộp thuế TNCN, thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh.

Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực hiện dự án điện mặt trời trên mái nhà có mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thực hiện áp dụng tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân trên thu nhập quy định cho hoạt động sản xuất theo quy định tại điểm b.1 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.

Do đó, Công ty không có nghĩa vụ thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT và thuế TNCN của cá nhân, hộ gia đình.

3.  Về việc cung cấp hoá đơn các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp khi Công ty thanh toán tiền mua điện mặt trời

Trường hợp các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp thực hiện dự án điện mặt trời trên mái nhà có công suất dưới 50kw thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT quy định cho hoạt động sản xuất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp được cơ quan thuế cấp hoặc bán hoá đơn để xuất cho Công ty. Việc sử dụng hoá đơn được thực hiện theo quy định tại Điều 11, 12 và 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 .

Cục Thuế thông báo cho Công ty biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Nếu có nội dung nào chưa rõ, đề nghị Công ty liên hệ Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Kon Tum (điện thoại 0260.3864207) để được giải đáp./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lãnh đạo Cục;

- Các Phòng: NVDT, TTKT,

- Website;

- Lưu: VT, TTHT (10b)

 

 

 

 

 

KT.CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

 

 

 

Nguyễn Thắng Văn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi