Công văn số 1117/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị về việc thuế nhà thầu nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1117/CT-TTHT

Công văn số 1117/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị về việc thuế nhà thầu nước ngoài
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Quảng TrịSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1117/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Quang Úy
Ngày ban hành:26/03/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ
________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________

Số:1117/CT-TTHT

V/v thuế nhà thầu nước ngoài

Quảng Trị, ngày 26 tháng 3 năm 2021

Kính gửi:

Công ty cổ phần Điện gió Hướng Hiệp 1
Địa chỉ: Số 8 Thân Nhân Trung, Đông Lương, Đông Hà, Quảng Trị

Cục Thuế Quảng Trị nhận được Công văn số 24/CV-HH1/2021 ngày 10/3/2021 của Công ty cổ phần Điện gió Hướng Hiệp 1 về việc giải đáp những vướng mắc và hướng dẫn hóa đơn chứng từ đối với hoạt động SXKD của nhà thầu nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:

1.  Về thành lập văn phòng điều hành:

Tại Khoản 40, Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài như sau:

“40. Sửa đổi, bổ sung khoản 22 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:

“Điều 74. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài

2. Nhà thầu nước ngoài có các nghĩa vụ sau:

a)  Lập Văn phòng điều hành tại nơi có dự án sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng; đăng ký địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của Văn phòng điều hành. Đối với các hợp đồng thực hiện lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng điều hành tại nơi đăng ký trụ sở của chủ đầu tư. Đối với hợp đồng thực hiện thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình đi qua nhiều tỉnh, nhà thầu nước ngoài có thể lập Văn phòng điều hành tại một địa phương có công trình đi qua để thực hiện công việc;

b)  Đăng ký, hủy mẫu con dấu, nộp lại con dấu khi kết thúc hợp đồng theo quy định của pháp luật. Nhà thầu nước ngoài chỉ sử dụng con dấu này trong công việc phục vụ thực hiện hợp đồng tại Việt Nam theo quy định tại giấy phép hoạt động xây dựng;

c)   Đăng ký và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán, mở’ tài khoản, thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ hoạt động kinh doanh theo hợp đồng;

…”

Tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính quy định về đăng ký thuế đối với nhà thầu nước ngoài:

“4. Đối với người nộp thuế là nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài quy định lại Điểm d Khoản 2 Điêu 4 Thông tư này trực tiếp kê khai, nộp thuế nhà thầu hoặc các nghĩa vụ thuế khác trừ thuế nhà thầu do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (như: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí môn bài...) nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

-  Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

-  Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04- ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

- Bản sao Giấy xác nhận đăng ký văn phòng Điều hành; hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).

Căn cứ các quy định trên, Nhà thầu nước ngoài (Dongfang electric Intemaltional Corporation) có nghĩa vụ thành lập văn phòng điều hành theo quy định tại Khoản 40, Điều 1, Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ, thủ tục thành lập văn phòng điều hành thực hiện theo Điều 49 Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020: Đăng ký thuế thực hiện theo quy định Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.

Trường hợp Công ty cổ phần Điện gió Hướng Hiệp 1 khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài thì đăng ký thuế Khoản 6 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT- BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính, quy định và thủ tục như sau:

“6. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy định tại Điểm g, m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

-  Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

-  Bảng kê các hợp đồng nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK.”

2.  Về kê khai, nộp thuế:

Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:

+ Tại Điều 8 Mục 2 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế (gọi tắt là phương pháp kê khai):

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

2. Thời hạn kinh doanh lại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”

Tùy vào mức độ đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính để áp dụng phương pháp kê khai, nộp thuế cho phù hợp, cụ thể các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính thì áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế (gọi tắt là phương pháp kê khai).

Trường hợp 2: Nộp thuế GTGT và thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.

Trường hợp 3: Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.

Việc xác định số thuế phải nộp của các phương pháp trên thực hiện theo hướng dẫn tại Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành; các quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính.

3.  Về khấu trừ thuế GTGT:

Tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) về điều kiện khấu trừ thuế GTGT như sau:

“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1.  Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam

2.  Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu lừng lần có giá trị dưới hai mươi  triệu đồng, hàng hóa. dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài..."."

Căn cứ các quy định trên, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng quy định điều kiện khấu trừ tại khoán 10 Điều 1 thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào dược thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014. Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính).

4.  Về hóa đơn bán hàng:

Tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16 của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

 a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/ TT-BTC) như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa dịch vụ bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu tặng, trao đổi trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)...'’."

Căn cứ nêu trên, Văn phòng đại diện Nhà thầu nước ngoài xuất hóa đơn khi bán hàng hóa dịch vụ tại Việt nam cho người mua hàng theo quy định hiện hành.

Vậy Cục thuế tỉnh Quảng Trị trả lời để Điện gió Hướng Hiệp 1 được biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nêu còn vướng mắc phát sinh cụ thể đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ Người nộp thuế theo số điện thoại: 0233.3852.022 để được hướng dẫn và hỗ trợ./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Web Cục Thuế;

- Lưu: VT,TTHT (03 bản)

KT.CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Quang Úy

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi