Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 9995/CT-TTH của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thuế giá trị gia tăng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 9995/CT-TTH
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 9995/CT-TTH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trần Thị Lệ Nga |
Ngày ban hành: | 17/10/2016 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 9995/CT-TTH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9995/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 10 năm 2016 |
Kính gửi: Ngân hàng thương mại Cổ phần Đông Á
Địa chỉ: Số 130 Phan Đăng Lưu, Phường 03, Quận Phú Nhuận
Mã số thuế: 0301442379
Trả lời văn bản số 73/CV-KT ngày 17/09/2016 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT);
Căn cứ Điểm d, Khoản 1, Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định nguyên tắc lập hóa đơn:
“d) Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm cùng sử dụng hình thức hóa đơn đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức kinh doanh phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng hóa đơn cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng hóa đơn theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hóa đơn được phân chia.
…”
Căn cứ Khoản 7b Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.
Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc “Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp” thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"... nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.
…”
Trường hợp Ngân hàng có đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc là Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh (Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh), mã số thuế 0301442379-084 tại địa chỉ 130 Phan Đăng Lưu, Phường 03, Quận Phú Nhuận; Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh có mở Phòng giao dịch Phan Xích Long (không có mã số thuế riêng, trực thuộc Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh hoạt động theo ủy quyền của Chi nhánh) tại địa chỉ 128 Phan Xích Long, Phường 02, Quận Phú Nhuận; Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh và Phòng giao dịch Phan Xích Long sử dụng chung mẫu hóa đơn do Ngân hàng phát hành, Ngân hàng thực hiện kê khai nộp thuế tập trung cho Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh và Phòng giao dịch Phan Xích Long thì việc ghi thông tin người mua trên hóa đơn như Ngân hàng trình bày tại văn bản số 73/CV-KT là phù hợp quy định.
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định theo Khoản 3, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thực hiện theo Khoản 9a, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC 27/02/2015 của Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Cục Thuế TP thông báo Ngân hàng biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |