Công văn 988/TCT-DNL 2016 thuế giá trị gia tăng với cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp viễn thông

thuộc tính Công văn 988/TCT-DNL

Công văn 988/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp viễn thông
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:988/TCT-DNL
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Đặng Ngọc Minh
Ngày ban hành:14/03/2016
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
Số: 988/TCT-DNL
V/v Thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp viễn thông
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2016
 
 
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
 
 
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 8588/CT-TTHT ngày 29/12/2015 của Cục thuế Thừa Thiên Huế nêu vướng mắc về thuế GTGT đối với hoạt động đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 7, Khoản 24 Điều 3 Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23/11/2009 của Quốc hội khóa 12 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
7. Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.
24. Đại lý dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thông qua hợp đồng đại lý ký với doanh nghiệp viễn thông để hưởng hoa hồng hoặc bán lại dịch vụ viễn thông để hưởng chênh lệch giá.”
Tại khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về các trường hợp không phải tính, kê khai nộp thuế GTGT:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
…”
Tại Điều 1 Thông tư số 193/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính bổ sung điểm h khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:
“h. Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước.
…”
Tại điểm a Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:
“a) Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đại lý
Người nộp thuế là đại lý bán hàng hóa, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý, hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.
Đối với các hình thức đại lý khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán hàng đại lý; hàng hóa thu mua đại lý và thù lao đại lý được hưởng.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp tư nhân dịch vụ viễn thông Sanh Long (doanh nghiệp Sanh Long) ký hợp đồng với Mobifone Tỉnh Thừa Thiên Huế trực thuộc Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 3 - Chi nhánh Tổng công ty viễn thông Mobifone (Mobifone Huế) cung cấp các dịch vụ thu hộ cước phát sinh, tìm kiếm khách hàng để phát triển thuê bao trả sau và các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng (chuyển chủ quyền, thuê bao trả sau chuyển sang trả trước, đổi địa chỉ thanh toán cước, hóa đơn...), sau khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho Mobifone Huế, doanh nghiệp Sanh Long nhận được một khoản phí dịch vụ từ Mobifone Huế thì đây là hoạt động cung cấp dịch vụ, không phải là hoạt động đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng. Do đó, doanh nghiệp Sanh Long phải lập hóa đơn GTGT với thuế suất thuế GTGT tương ứng và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định đối với khoản phí dịch vụ nhận được nhận từ hoạt động cung cấp dịch vụ cho Mobifone Huế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được biết và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ: PC, CS;
- Lưu: VT, DNL (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Ngọc Minh

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất