Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 987/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn Quốc tế Unilever Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 987/TCT-DNL
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 987/TCT-DNL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đặng Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 14/03/2016 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 987/TCT-DNL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 987/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 14051/BC-CT-TT1 ngày 30/12/2015 của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế đối với Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Đối với dự án đầu tư vào Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi - Thành phố Hồ Chí Minh, theo giấy phép đầu tư số 1130/GP ngày 10/02/1995 và giấy phép đầu tư 1130/GPĐC ngày 31/12/2003 thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP và Nghị định 27/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam số 18/2000/QH10.
2. Đối với các dự án đầu tư mở rộng.
a. Xác định ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2006.
Điểm 5.1.4 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“Đối với cơ sở kinh doanh đang hoạt động mà có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì mức thuế suất áp dụng đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại như sau:
Trường hợp dự án đầu tư vào cùng ngành nghề, lĩnh vực, cùng địa bàn với trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư mang lại áp dụng theo mức thuế suất mà cơ sở kinh doanh đang áp dụng.
Trường hợp dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực khác hoặc địa bàn khác với trụ sở chính của cơ sở kinh doanh mà các ngành nghề, lĩnh vực hoặc địa bàn nêu trên thuộc diện khuyến khích đầu tư thì mức thuế suất ưu đãi áp dụng đối với phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư mang lại xác định căn cứ vào mức độ đáp ứng các Điều kiện ưu đãi đầu tư của dự án.
Trường hợp dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực khác hoặc địa bàn khác trụ sở chính của cơ sở kinh doanh mà các ngành nghề, lĩnh vực hoặc địa bàn nêu trên không thuộc diện khuyến khích đầu tư thì phần thu nhập tăng thêm do dự án đầu tư mang lại phải nộp thuế theo mức thuế suất là 28%”.
Căn cứ quy định nêu trên, Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp để xác định ưu đãi thuế TNDN áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2004 đến năm 2006 đối với phần thu nhập tăng thêm từ các dự án đầu tư mở rộng.
b. Xác định ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2008.
Điểm 2, Mục IV, Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2007 và 2008 quy định:
“Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại như sau:
a) Miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Danh Mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, Danh Mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, Danh Mục địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và Danh Mục địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh Mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh Mục địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh Mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh Mục địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
d) Miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh Mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh Mục địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
e) Miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh Mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh Mục địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
g) Miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh Mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh Mục địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh Mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh Mục địa bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn....”
Căn cứ quy định nêu trên, thu nhập phát sinh từ các dự án đầu tư mở rộng của doanh nghiệp áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2007 và năm 2008 nếu đáp ứng các quy định nêu trên thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế TNDN. Khoản thu nhập phát sinh từ các dự án đầu tư mở rộng này không được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN.
c. Xác định ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng trong giai đoạn từ năm 2009 và đến năm 2013.
- Điểm 6 Phần I Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2009 đến năm 2011, quy định:
“6. Doanh nghiệp đang hoạt động từ năm 2009 có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì phần thu nhập từ dự án đầu tư này sẽ không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Các dự án đầu tư trước năm 2009 đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (theo diện ưu đãi đầu tư mở rộng) thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại và phần thu nhập tăng thêm của các dự án đầu tư mở rộng đang áp dụng thuế suất 28% được chuyển sang áp dụng thuế suất 25%.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 đang đầu tư xây dựng dở dang và trong năm 2009 hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh thì tiếp tục được hưởng thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng mang lại theo Thông tư số 134/2007/TT-BTC ; phần thu nhập tăng thêm của dự án này áp dụng thuế suất 25% và thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm tính từ năm 2009 dự án đi vào sản xuất, kinh doanh”.
- Điểm 5, Điều 23 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2012 và 2013, quy định:
‘‘Doanh nghiệp đang hoạt động từ năm 2009 có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì phần thu nhập từ dự án đầu tư này sẽ không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Các dự án đầu tư trước năm 2009 đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (theo diện ưu đãi đầu tư mở rộng) thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại và phần thu nhập tăng thêm của các dự án đầu tư mở rộng đang áp dụng thuế suất 28% được chuyển sang áp dụng thuế suất 25%.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 đang đầu tư xây dựng dở dang và trong năm 2009 hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh thì tiếp tục được hưởng thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng mang lại theo Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính; Phần thu nhập tăng thêm của dự án này áp dụng thuế suất 25% và thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm tính từ năm 2009 dự án đi vào sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp phải có thông báo với cơ quan thuế các dự án đầu tư mở rộng sản xuất đang đầu tư xây dựng dở dang khi nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế năm 2008.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp không được ưu đãi thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng mang lại”.
Căn cứ quy định nêu trên, thu nhập phát sinh từ các dự án đầu tư mở rộng của Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam từ 01/01/2009 đến năm 2013 sẽ không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.
3. Về dự án mua lại nhà máy sản xuất thức ăn Best Food của Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam vào năm 2010:
Điểm 2.7, Mục I, Phần H Thông tư số 130/2008/TT-BTC: “Doanh nghiệp thành lập từ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chịu trách nhiệm trả các Khoản nợ tiền thuế, tiền phạt về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bị chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các Điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Căn cứ quy định nêu trên, việc mua lại nhà máy sản xuất thức ăn Best Food không thuộc diện được kế thừa các ưu đãi về thuế TNDN mà được xác định là dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.
4. Về đề nghị của Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam xin miễn phạt vi phạm hành chính và miễn tính tiền chậm nộp tiền thuế phát sinh từ việc Điều chỉnh thuế TNDN đối với Khoản đầu tư mở rộng, đề nghị Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh căn cứ vào các quy định hiện hành về xử phạt hành chính về thuế để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |