Công văn 882/TCT-CS của Tổng cục Thuế về giá tính thuế tài nguyên hàng tồn kho

thuộc tính Công văn 882/TCT-CS

Công văn 882/TCT-CS của Tổng cục Thuế về giá tính thuế tài nguyên hàng tồn kho
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:882/TCT-CS
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Ngô Văn Độ
Ngày ban hành:16/03/2015
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
Số: 882/TCT-CS
V/v: Giá tính thuế tài nguyên hàng tồn kho.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2015
 
 
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Thuận.
 
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 6888/CT-KTT1 ngày 24/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận hỏi về giá tính thuế tài nguyên hàng tồn kho; Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 19/1/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế Tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung điều 6 Pháp lệnh Thuế Tài nguyên quy định: “Điều 4. Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác, giá tính thuế và thuế suất. ...
Điều 5. Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.”
- Tại điểm 2.1, 2.4, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 124/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 19/1/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế Tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế Tài nguyên quy định: “1. Trường hợp xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác.
1.1. Đối với loại tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng, một phần sản lượng tài nguyên được bán ra tại nơi khai thác theo giá thị trường, một phần bán đi nơi khác hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, phân loại, chọn lọc thì giá tính thuế của toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác được là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên đó tại nơi khai thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra tại nơi khai thác chia cho tổng sản lượng loại tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.
Trường hợp tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà dùng xuất khẩu toàn bộ thì giá tính thuế tài nguyên là giá xuất khẩu (FOB), không bao gồm thuế xuất khẩu.
1.2. Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào giá tính thuế đơn vị sản phẩm tài nguyên của tháng trước liền kề.
2. Trường hợp loại tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên quy định tại khoản 1 Điều này thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào một trong những cơ sở sau:
2.1. Giá bán bình quân trên thị trường của đơn vị tài nguyên cùng loại khai thác có giá tương đương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này; ...
2.4. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải đăng ký với cơ quan thuế việc áp dụng phương pháp xác định giá tính thuế đối với từng loại tài nguyên theo quy định tại khoản 2, Điều này khi khai thác. Đối với trường hợp mới khai thác thì thời hạn đăng ký tối đa là 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu khai thác. Trường hợp có thay đổi phương pháp xác định giá tính thuế thì đăng ký lại với cơ quan thuế chậm nhất đến ngày đầu tiên của tháng có thay đổi phương pháp tính giá.”
- Tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên, quy định:
“1. Thông tư này có hiệu lực áp dụng kể từ kỳ khai thuế tài nguyên tháng 7 năm 2010 trở đi, thay thế Thông tư số 124/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính...
Đối với sản lượng tài nguyên khai thác phát sinh trước ngày 01/7/2010, nhưng chưa tiêu thụ hoặc đưa vào quy trình sản xuất, chế biến tiếp theo thì vẫn thực hiện khai thuế tài nguyên theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế tài nguyên có hiệu lực trước ngày 01/7/2010.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp năm 2009 cơ sở kinh doanh khai thác quặng titan, một phần sản lượng titan được bán sau khi khai thác, một phần đưa vào sản xuất, sàng tuyển phân loại thu được Ilmenite, Zircon, Rutine,... thì sản lượng quặng Zircon tồn kho từ năm 2009, sang năm 2010, 2011 mới tiêu thụ áp dụng giá tính thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư số 124/2009/TT-BTC.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Ngô Văn Độ
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất