Công văn 8263/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về thuế nhà thầu

thuộc tính Công văn 8263/CT-TTHT

Công văn 8263/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về thuế nhà thầu
Cơ quan ban hành: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:8263/CT-TTHT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Trần Thị Lệ Nga
Ngày ban hành:29/10/2012
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------
Số: 8263/CT-TTHT
V/v: Thuế nhà thầu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 10 năm 2012
 
 

Kính gửi:
Công ty TNHH Syscom Việt Nam
Địa chỉ: 319/B12 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0102604106
 
Trả lời văn bản ngày 11/10/2012 của Công ty về thuế nhà thầu, Cục thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT);
- Căn cứ Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/04/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu):
+ Tại Điều 1 quy định:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ đối tượng nêu tại Điều 4 Chương I Thông tư này):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu…”
+ Tại Khoản 3 Điều 7 quy định:
“3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp cung cấp hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều 4 Chương I Thông tư này), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ" quy định tại Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
+ Tại Điều 13 quy định tỷ lệ (%) thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập bản quyền là 10%.
- Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005
+ Tại Khoản 2 Điều 4 quy định “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tác”
+ Tại khoản 1 Điều 14 quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm: “Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng với Công ty A ở nước ngoài để mua sản phẩm phần mềm thì thu nhập của Công ty A phát sinh từ hợp đồng này là thu nhập từ tiền bản quyền phần mềm thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu, khi thanh toán tiền cho Công ty A nước ngoài, c Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế nhà thầu để nộp vào ngân sách nhà nước như sau:
- Thuế GTGT: Bản quyền phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT do đó Công ty không phải khấu trừ.
- Thuế TNDN phải nộp bằng (=) doanh thu tính thuế TNDN nhân (x) tỷ lệ (%) thuế TNDN trên doanh thu (10%)
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
 

 Nơi nhận:
- Như trên
- P
hòng PC
- Phòng KT2
- Web Cục Thuế
- Lưu: HC, TTHT
2340_242648 (11/10/2012) vdhien
TUQ. CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ




Trần Thị Lệ Nga
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất