Công văn 8078/CT-TTHT năm 2017 Trả lời chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 8078/CT-TTHT

Công văn 8078/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc trả lời chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế TP. Hà NộiSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:8078/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Mai Sơn
Ngày ban hành:06/03/2017Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 8078/CT-TTHT

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

Số: 8078/CT-TTHT
V/v
: Trả lời chính sách thuế.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2017

Kính gửi: Công an TP Hà Nội
(Đ/c: 87 Trần Hưng Đạo - Q Hoàn Kiếm - TP Hà Nội)
MST: 0100110503

Trả lời công văn 447/CAHN-PV22 ngày 08/02/2017 của Công an TP Hà Nội hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT:

+ Tại khoản 2 Điều 3 chương I quy định về người nộp thuế:

“2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;”

+ Tại khoản 2 Điều 13 Mục 2 chương II quy định phương pháp tính trực tiến trên GTGT:

“2. S thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:

a) Đối tượng áp dụng:

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí...

b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

- Phân phi, cung cấp hàng hóa: 1%...”

- Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về phương pháp tính thuế TNDN:

“5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nh theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

... + Đi với kinh doanh hàng hóa: 7%.”

- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:

+ Tại khoản 3 Điều 10 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

“a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế

b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch.

d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.”

+ Tại tiết d khoản 2 Điều 11 quy định về thời hạn khai thuế GTGT:

“a) Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng trừ các trường hợp hưng dẫn tại điểm b, c, d khoản này.

b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý.

b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý

Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.

Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo tháng. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.

...d) Khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường xuyên.

+ Tại khoản 5 Điều 11 quy định về khai thuế GTGT:

“5. Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu

a) Đi tượng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu theo quy định pháp luật về thuế GTGT.

b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mu s 04/GTGT và Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu số 04-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu s 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.”

- Căn cứ Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy đnh về thuế, sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC về kê khai thuế TNDN:

...2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động.

...5. Doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm theo mẫu s 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp doanh nghiệp tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp không phải khai quyết toán năm.”

- Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và Quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, quy định:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, ...”

- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính Phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

+ Tại khoản 1 Điều 11 quy định về đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế:

“1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:

a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).

Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.”

+ Tại khoản 2 Điều 12 hướng dẫn thủ tục mua hóa đơn:

“2. Bán hóa đơn tại cơ quan thuế

a) Trách nhiệm của tổ chức, hộ, cá nhân

Doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành khi mua hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (mẫu số 3.3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và kèm theo các giấy tờ sau:

- Người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.

- Tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (Mu số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.

Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã s thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hóa đơn.”

+ Tại tiết a khoản 2 Điều 16 quy định về thời điểm lập hóa đơn:

“a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn

Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyn sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

- Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn. Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế:

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

“2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế

a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn chưa nộp thì tính như sau: trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế s 71/2014/QH13, từ ngày 01/7/2016 tính tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày...”

- Căn cứ Điều 9 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/011/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định.

- Căn cứ tiết a khoản 3 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn quy định về mức phạt đối với việc lập hóa đơn không đúng thời điểm:

“3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm.

Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công an Thành phố Hà Nội phát sinh khoản thu tiền bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì:

1) Về tỷ lệ % thuế GTGT, TNDN phải nộp: đơn vị nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1%, thuế TNDN theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được từ hoạt động bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Mục 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, khoản 5 Điều 3 chương II Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.

2) Về thủ tục kê khai thuế và phương pháp kê khai: Đơn vị kê khai, nộp thuế GTGT, TNDN theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu.

- Trường hợp phát sinh thường xuyên hoạt động bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đơn vị thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý theo quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, khai quyết toán năm thuế TNDN theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC. Thời hạn để khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý, khai quyết toán thuế TNDN được quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.

- Trường hợp không phát sinh thường xuyên hoạt động bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đơn vị thực hiện kê khai thuế GTGT, thuế TNDN theo từng lần phát sinh và không phải quyết toán thuế TNDN. Thời hạn khai đối với từng lần phát sinh là 10 ngày kể từ ngày phát sinh hoạt động bán hồ sơ thầu, hồ sơ yêu cầu.

3) Về thủ tục mua hóa đơn, thời điểm lập hóa đơn:

Khi bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, Công an TP Hà Nội phải lập hóa đơn bán hàng cho người mua vào ngày giao hồ sơ thầu, hồ sơ yêu cầu không phân biệt thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Quản lý Ấn chỉ - Cục thuế TP Hà Nội để được mua hóa đơn theo quy định, thủ tục mua hóa đơn được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.

4) Tỷ lệ % chậm nộp thuế, xử lý đối với hóa đơn chưa viết đối với khoản đã thu:

- Trường hợp khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 130/2016/TT-BTC nêu trên.

- Trường hợp đơn vị bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thu tiền nhưng chưa lập hóa đơn thì phải thực hiện lập hóa đơn giao cho khách hàng theo quy định. Hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm bị phạt hành chính theo mức quy định tại tiết a khoản 3 Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC nêu trên.

Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công an Thành phố Hà Nội được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT5;
- Phòng Pháp chế;

- Lưu: VT,TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi