Công văn số 805/CTKTU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 805/CTKTU-TTHT

Công văn số 805/CTKTU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Kon TumSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:805/CTKTU-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Thắng Văn
Ngày ban hành:30/07/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH KON TUM
________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________

Số:805/CTKTU-TTHT

V/v chính sách thuế

Kon Tum, ngày 30 tháng 7 năm 2021

Kính gửi:

Công an tỉnh Kon Tum

(Mã số thuế: 6100110945; địa chỉ: 198 Phan

Chu Trinh, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum)

Cục Thuế đã nhận được công văn số 2005/TTr-CAT-PC09 ngày 19/7/2021 của Công an tỉnh Kon Tum về hướng dẫn kê khai, thu nộp thuế, chứng từ, hoá đơn trong lĩnh vực giám định KTHS và pháp y CAND. Về vấn đề này Cục Thuế tỉnh Kon Tum có ý kiến như sau:

-   Tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC); sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/ 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ); quy định:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).

- Tại khoản 1 Phụ lục 4 Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ đối với một số trường hợp, quy định:

“1. Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT...

Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, phương pháp khoán khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng... ”

- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế;

Tại khoản 2 Điều 7 quy định:

“Điều 7. Hồ sơ khai thuế

2.   Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp với phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế...

-      Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;

+ Tại khoản 2 Điều 3 Chương I quy định người nộp thuế:

“2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác; ”

4- Tại khoản 2 Điều 13 Mục 2 Chương II quy định phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:

“...a) Đối tượng áp dụng:

...- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

b)  Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

-   Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;

-   Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

-  Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

-   Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

c)  Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này... ”.

-   Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

+ Tại điểm b khoản 1 Điều 2 Chương I quy định người nộp thuế:

“b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.

e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế. ”

+ Tại Điều 3 Chương II quy định phương pháp tính thuế:

“ 1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) ) X Thuế suất thuế TNDN

5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.

Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.

+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.

+ Đối với hoạt động khác: 2%.

…”

(Khoản 1 Điều 3 nêu trên đã được sửa đổi tại Điều 1 Thông tư 96/2015/TT- BTC ngày 22/6/2015).

Theo dữ liệu quản lý của cơ quan thuế, Công an tỉnh Kon Tum đăng ký nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh số (GTGT và TNDN).

Căn cứ các quy định trên, trường hợp vướng mắc của Công an tỉnh về kê khai, nộp thuế, chứng từ, hoá đơn trong lĩnh vực giám định KTHS và pháp y CAND, được thực hiện như sau:

1. Về hoá đơn

Công an tỉnh Kon Tum khi thu tiền các khoản thu theo công văn số 1730/BCA-C09 ngày 03/6/2021 của Bộ Công an, thì đơn vị có trách nhiệm thực hiện lập hoá đơn theo đúng quy định.

Công an tỉnh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được sử dụng hóa đơn bán hàng.

Về sử dụng hoá đơn, chứng từ: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014.

Từ ngày 01/7/2022 thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

2.  Về thuế giá trị gia tăng

Công an tỉnh xác định thuế GTGT phải nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

3.  Về thuế thu nhập doanh nghiệp

Trường hợp Công an tỉnh Kon Tum mở và ghi chép sổ sách kế toán đầy đủ, xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Trường hợp Công an tỉnh Kon Tum xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập chịu thuế thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

4. Về kê khai thuế

Nội dung khai thuế, tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.

Đề nghị Công an tỉnh Kon Tum căn cứ tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị mình và các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn trên đây để thực hiện.

Cục Thuế thông báo cho Công an tỉnh được biết, để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Nếu có nội dung nào chưa rõ, đề nghị Công an tỉnh liên hệ Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Kon Tum (điện thoại 0260.3864207) để được giải đáp./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lãnh đạo cục;

- Các Phòng: NVDTPC, KTNB, TTKT, KK;

- Website;

- Lưu: VT, TTHT (11b)

KT.CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Thắng Văn

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi