Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 8024/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thuế nhà thầu nước ngoài, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 8024/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 8024/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trần Thị Lệ Nga |
Ngày ban hành: | 17/10/2012 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 8024/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8024/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi: Chi cục thuế quận 11
Trả lời văn bản số 1562/CCT-TTHT ngày 18/09/2012 và văn bản số 1784/CCT-TTHT ngày 05/10/2012 của Chi cục thuế về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1, Mục I, Phần A Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhà thầu nước ngoài (có hiệu lực đến hết ngày 26/05/2012) quy định đối tượng áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài:
“Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa họ với tổ chức, cá nhân Việt Nam”.
- Căn cứ Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
+ Tại khoản 4.2, Mục I, Phần A quy định: “Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam”.
+ Tại khoản 1, Mục II, Phần C quy định: “Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%”.
- Căn cứ Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ;
- Căn cứ Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) (có hiệu lực thi hành đến hết ngày 29/02/2012):
+ Tại khoản 1.1.b, Mục II, Phần B quy định: “Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam;
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ;
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ”.
- Tại khoản 1.2, Mục II, Phần B quy định:
“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều kiện:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu”.
Trường hợp trong năm 2009, 2010 Công ty X ở Việt Nam nhận tài liệu gốc của Công ty tại nước ngoài sau đó Công ty X chuyển cho dịch giả tại nước ngoài (bao gồm cá nhân và tổ chức nước ngoài) dịch. Sau khi bản dịch hoàn chỉnh Công ty nước ngoài chi tiền cho Công ty X tại Việt Nam thì Công ty X lập hóa đơn GTGT với thuế suất là 0%, nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, Mục II, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Khi Công ty X tại Việt Nam chuyển trả tiền công dịch tài liệu cho các tổ chức ở nước ngoài (nhà thầu nước ngoài) thì Công ty X tại Việt Nam phải có trách nhiệm khấu trừ thuế, nộp thay cho nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty X tại Việt Nam chuyển trả tiền công dịch tài liệu cho các cá nhân ở nước ngoài thì Công ty X tại Việt Nam phải có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với thuế suất là 20% trên tiền công mà cá nhân nhận được.
Cục thuế thông báo Chi cục thuế để biết và thực hiện đúng quy định của pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ.CỤC TRƯỞNG |