Công văn 7698/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về chính sách thuế đối với phần mềm thiết kế mẫu tiền

thuộc tính Công văn 7698/TCHQ-TXNK

Công văn 7698/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về chính sách thuế đối với phần mềm thiết kế mẫu tiền
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:7698/TCHQ-TXNK
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Ngọc Hưng
Ngày ban hành:24/11/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
Số: 7698/TCHQ-TXNK
V/v: Chính sách thuế đối với phần mềm thiết kế mẫu tiền
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2017
 
 
Kính gửi: Cục Công nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
(64 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội)
 
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 80/BQLDA ngày 31/08/2017 của Ban Quản lý dự án (QLDA) phần mềm thiết kế mẫu tiền của Cục phát hành và kho quỹ (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) về việc làm rõ đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) và mã số hàng hóa đối với phần mềm thiết kế mẫu tiền thuộc hợp đồng số PMU-JURA/2016/Package#1. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về xác định mã số hàng hóa đối với phần mềm thiết kế mẫu tiền:
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
Theo công văn trên của Ban QLDA thì hàng hóa là 1 bộ sản phẩm phương tiện lưu trữ, gồm: 01 đĩa DVD chứa đựng Phần mềm (cài được cho 2 máy tính); 02 USB (dongle) lưu trữ khóa bảo vệ phần mềm, thỏa mãn các điều kiện bộ sản phẩm được đóng gói để bán lẻ và được phân loại theo sản phẩm chính là đĩa DVD thuộc 85.23, phân nhóm “- Phương tiện lưu trữ thông tin quang học”, phân nhóm 8523.49 “- - Loại khác”, phân nhóm“- - - Đĩa dùng cho hệ thống đọc bằng laser”.
Đề nghị Ban Quản lý dự án căn cứ đặc điểm thông tin được ghi trong đĩa để xác định mã số cho mặt hàng, cụ thể:

8523.49.11
- - - - Loại sử dụng để tái tạo các hiện tượng trừ âm thanh hoặc hình ảnh
 
- - - - Loại chỉ sử dụng để tái tạo âm thanh:
8523.49.12
- - - - - Đĩa chứa nội dung giáo dục, kỹ thuật, khoa học, lịch sử hoặc văn hóa
8523.49.13
- - - - - Loại khác
8523.49.14
- - - - Loại khác, của loại sử dụng để sao chép các tập lệnh, dữ liệu, âm thanh và hình ảnh, được ghi ở dạng mã nhị phân để máy có thể đọc được, và có thể thao tác hoặc có thể tương tác với người sử dụng, thông qua một máy xử lý dữ liệu tự động; phương tiện lưu trữ được định dạng riêng (đã ghi)
8523.49.19
- - - - Loại khác
2. Về trị giá tính thuế:
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì trị giá hàng hóa nhập khẩu bao gồm cả trị giá phần mềm và chi phí để ghi hoặc cài đặt phần mềm vào hàng hóa nhập khẩu, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Trên hóa đơn thương mại, trị giá của phần mềm không được tách với trị giá của phương tiện trung gian;
- Trị giá thực thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho phần mềm liên quan đến các khoản điều chỉnh cộng theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 39/2015/TT-BTC (như phí bản quyền).
- Phần mềm được ghi, cài đặt hoặc tích hợp trong các hàng hóa nhập khẩu không phải là phương tiện trung gian.
Phương tiện trung gian, phần mềm được hiểu theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 2 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
3. Về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng:
Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì “Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu của Ban Quản lý dự án được xác định là phần mềm máy tính thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Hải quan trả lời để Ban Quản lý dự án phần mềm thiết kế mẫu tiền của Cục phát hành và kho quỹ được biết và thực hiện.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Nguyễn Dương Thái (để b/c);
- Lưu: VT, TXNK-CST (3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Hưng
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất