Công văn 767/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với chuyển nhượng hợp đồng và tài sản liên quan

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 767/TCT-CS

Công văn 767/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với chuyển nhượng hợp đồng và tài sản liên quan
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:767/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:07/03/2012Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------------
Số: 767/TCT-CS
V/v: chính sách thuế đối với chuyển nhượng hợp đồng và tài sản liên quan.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2012
 
 
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội.
 
Trả lời công văn số 20997/CT-HTr ngày 22/8/2011 của Cục thuế thành phố Hà Nội về chuyển nhượng hợp đồng và tài sản liên quan giữa hai doanh nghiệp nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 3, Điều 4 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định:
“Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Điều 4. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu)”.
Tại tiết b khoản 1 Điều 2 Luật thuế TNDN quy định:
“Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam”.
Tại điểm 1.4 Phần A Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Tại điểm 1 Mục I Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Thông tư này áp dụng đối với
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ đối tượng nêu tại Mục II Phần A Thông tư này):
- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa họ với tổ chức, cá nhân Việt Nam.
- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa họ với Nhà thầu nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp năm 2007 Công ty Emerging Market Solutions International Inc (Công ty EMSI), là doanh nghiệp nước ngoài đã ký “Hợp đồng cung cấp thiết bị và dịch vụ” về hệ thống xổ số điện toán với Công ty TNHH NN một thành viên xổ số kiến thiết Thủ đô (Công ty xổ số Thủ đô), đến tháng 5/2011 Công ty EMSI chuyển nhượng Hợp đồng trên và toàn bộ tài sản liên quan cho Công ty Cai Sheng Holding Limited (Công ty Cai Sheng), là doanh nghiệp nước ngoài, thì xác định nghĩa vụ thuế đối với hoạt động chuyển nhượng này như sau:
- Trường hợp Công ty EMSI là doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thì việc chuyển nhượng không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN, thuế GTGT.
- Trường hợp Công ty EMSI là doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và việc thực hiện Hợp đồng này gắn liền với cơ sở thường trú thì Công ty EMSI có nghĩa vụ nộp thuế TNDN, thuế GTGT theo quy định pháp luật hiện hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hà Nội biết để kiểm tra xử lý cụ thể, phù hợp thực tế và đúng quy định của pháp luật./.
 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Website Tổng cục Thuế;
- Vụ Pháp chế, Vụ HTQT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi