Công văn 76588/CT-TTHT Hà Nội 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng

thuộc tính Công văn 76588/CT-TTHT

Công văn 76588/CT-TTHT của Cục thuế Thành phố Hà Nội về chính sách thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Cục Thuế TP. Hà Nội
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:76588/CT-TTHT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Tiến Trường
Ngày ban hành:07/10/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------------

Số: 76588/CT-TTHT

V/v: Chính sách thuế GTGT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2019

 

 

Kính gửi: Công ty CP đầu tư cơ khí và xây dựng Hà Nội
Địa chỉ: số 190 Đường Đại Mỗ, Phường Đại Mỗ, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
MST: 0100106867

 

Ngày 27/8/2019, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 66/CK-TCKT ngày 20/8/2019 của Công ty CP đầu tư cơ khí và xây dựng Hà Nội hỏi về chính sách thuế. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013;

- Căn cứ Tiết p Khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 quy định về mức thuế suất thuế GTGT 5% đối với “Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.”.

- Căn cứ Khoản 15 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn luật thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 5% gồm:

"I5. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet."

- Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

“...b) Người bán phảỉ lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao dộng (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).

...”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Tổng Công ty Viglacera là đơn vị chủ trì thực hiện dự án Khoa học công nghệ cấp Nhà nước, trong đó kinh phí thực hiện Dự án gồm kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học (thuộc Ngân sách Nhà nước) và kinh phí từ nguồn vốn khác (không thuộc Ngân sách nhà nước). Tổng Công ty Viglacera ký hợp đồng thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với Công ty CP Đầu tư Cơ khí và Xây dựng Hà Nội và một số doanh nghiệp khác phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện đề tài, dự án do Bộ Xây dựng phê duyệt thì:

- Đối với các đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trên cơ sở hợp đồng nghiên cứu khoa học và công nghệ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, việc quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật thuế GTGT.

- Trường hợp các tổ chức, đơn vị được thành lập và đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo đúng quy định của pháp luật thực hiện hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT và pháp luật về hóa đơn. Thuế suất thuế GTGT đối với hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ, quy định tại Luật Khoa học và công nghệ là 5% theo quy định tại Tiết p Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT. Khi cung cấp dịch vụ này, các đơn vị có trách nhiệm lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT theo đúng quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Công ty liên hệ Phòng Thanh tra Kiểm tra thuế số 7 (Cục Thuế TP Hà Nội) để được hướng dẫn.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty CP đầu tư cơ khí và xây dựng Hà Nội được biết thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Phòng TKT 7;

- Phòng DTPC;

- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

Nguyễn Tiến Trường

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất