Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 765/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc sử dụng chứng từ đối với các khoản tiền tài trợ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 765/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 765/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 04/02/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 765/TCT-CS
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 765/TCT-CS | Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2008 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Nestle Việt Nam |
Trả lời công văn số 31/2007-CT ngày 18/12/2007 của Công ty TNHH Nestle Việt Nam (Công ty) về việc sử dụng chứng từ đối với các khoản tiền tài trợ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 5.24 mục IV phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: “Đối với cơ sở kinh doanh nhận tiền tài trợ của các cơ sở kinh doanh khác để thực hiện các dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, tiếp thị, bảo hành và các hoạt động hỗ trợ khác cho việc bán sản phẩm do chính cơ sở kinh doanh sản xuất hoặc nhập khẩu vào Việt Nam thì toàn bộ số tiền tài trợ nhận được nêu trên được xác định là doanh thu đã có thuế GTGT và cơ sở kinh doanh nhận tài trợ phải xác định doanh thu chưa có thuế GTGT và thuế GTGT để lập hoá đơn GTGT theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận được tiền tài trợ nêu trên để thực hiện các công việc khác không liên quan đến việc hỗ trợ bán sản phẩm, dịch vụ do chính cơ sở kinh doanh sản xuất, cung ứng hoặc nhập khẩu vào Việt Nam thì không phải xuất hoá đơn GTGT, nhưng phải viết chứng từ thu tiền khi nhận được tiền.
Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền tài trợ căn cứ vào hợp đồng tài trợ, quy chế kinh doanh của cơ sở kinh doanh về chính sách khuyến mại để lập chứng từ chi tiền trong đó ghi rõ là khoản chi hỗ trợ chi phí, hỗ trợ tiếp thị hoặc chi thưởng khuyến mại”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty chi các khoản tiền tài trợ cho nhà phân phối như tiền lương và chi phí theo lương cho nhân viên bán hàng, tiền thưởng đạt chỉ tiêu doanh số, hỗ trợ chi phí hoạt động của nhà phân phối như tiền điện, điện thoại, văn phòng phẩm, trang thiết bị, chi phí thuê văn phòng, thuê nhà kho thì cơ sở nhận tiền tài trợ không phải xuất hoá đơn GTGT mà lập chứng từ thu tiền và xác định là khoản thu nhập khác để kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định. Công ty lập chứng từ chi tiền, trong đó ghi rõ nội dung tài trợ.
Đối với khoản tiền hỗ trợ chi phí vận chuyển cơ sở kinh doanh nhận từ Công ty để bán sản phẩm cho Công ty thì toàn bộ khoản hỗ trợ này được xác định là doanh thu đã có thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh nhận tiền hỗ trợ chi phí vận chuyển phải xác định doanh thu chưa có thuế GTGT và thuế GTGT theo công thức tại điểm 2.19 mục II phần C Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên để lập hoá đơn GTGT, thuế suất thuế GTGT là 5%.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Nestle Việt Nam được biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |