Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 755/TCT-TTKTT 2020 chính sách thuế nhà thầu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 755/TCT-TTKTT
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 755/TCT-TTKTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Mạnh Cường |
Ngày ban hành: | 20/02/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 755/TCT-TTKTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 755/TCT-TTKTT | Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Tập đoàn Bitexco.
Ngày 06/8/2019, Tổng cục Thuế nhận được công văn số 145/19/COV/BITEXCO đề ngày 01/7/2019 của Công ty TNHH Tập đoàn Bitexco hỏi về chính sách thuế nhà thầu. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Thực hiện Quyết định số 1927/QĐ-TCT ngày 23/11/2018, Tổng cục Thuế đã tiến hành thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế tại Công ty TNHH Tập đoàn Bitexco. Trong quá trình thanh tra, Đoàn Thanh tra đã nêu một số vấn đề về việc Công ty kê khai và hạch toán chưa đúng quy định pháp luật về thuế, trong đó có nội dung kê khai thiếu thuế nhà thầu đối với khoản tiên Công ty trả cho Maruhan tại Nhật Bản để trả lương cho chuyên gia phái cử sang làm việc tại dự án BCC. Tại thời điểm thanh tra, Đoàn Thanh tra đã yêu cầu Công ty cung cấp hồ sơ, chứng từ để chứng minh, giải trình vấn đề nêu trên. Tuy nhiên, Công ty đã không cung cấp được hồ sơ, chứng từ để chứng minh và hoàn toàn đồng ý với kết luận của Đoàn Thanh tra.
Tại Điều 1, Điều 6, Điều 7, Mục 1, Chương II, Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam như sau:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu….”
“Điều 6. Đối tượng chịu thuế GTGT
1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
………………
Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN
1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I)….”
Tại Thỏa thuận phái cử nhân viên ký ngày 10/7/2015 giữa ba bên Tập đoàn Maruhan (bên A), Công ty TNHH Charlieone Việt Nam (Bên B) và Công ty TNHH Tập đoàn Bitexco (Bên C) mà Công ty TNHH Tập đoàn Bitexco gửi kèm công văn số 145/19/COV/BITEXCO có nhiều nội dung thể hiện rằng Tập đoàn Maruhan cử nhân viên của mình để làm việc cho dự án BCC tại Việt Nam như sau:
Điều 1: “…Thỏa thuận này được xem là một sự đảm bảo rằng Bên A vẫn giữ quyền quản lý đối với nhân viên mà Bên A phải cử sang Bên C... Mục đích chính là đảm bảo rằng các nhân viên phái cử vẫn phải chịu sự quản lý của Bên A.
…Hình thức thanh toán này được xem như một công cụ quan trọng để đảm bảo rằng Bên A giữ quyền quản lý nhân viên phái cử”.
Điều 2: “Bên A phái cử nhân viên của Bên A (“nhân viên phái cử”) làm việc cho Bên C để thực hiện hợp đồng BCC và những nhân viên này vẫn là nhân sự của Bên A trong suốt thời gian phái cử”.
Điều 5: “Trong trường hợp nhân viên phái cử có những đóng góp tích cực cho công việc kinh doanh, việc đánh giá khen thưởng sẽ được áp dụng theo chính sách khen thưởng của Bên A hoặc Bên C hoặc cả hai bên.
Hình phạt: khi nhân viên phái cử vi phạm nội quy lao động của Bên C, hành vi vi phạm của nhân viên…
Điều 6:…
Căn cứ quy định nêu trên vả Thỏa thuận phái cử nhân viên ký ngày 10/7/2015 giữa ba bên Tập đoàn Maruhan, Công ty TNHH Charlieone Việt Nam và Công ty TNHH Tập đoàn Bitexco thì Tập đoàn Maruhan phải kê khai nộp thuế nhà thầu đối với khoản tiền Tập đoàn Maruhan được hưởng từ việc cử nhân sự của mình sang làm việc tại dự án BCC (tại Việt Nam).
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty TNHH Tập đoàn Bitexco được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |