Công văn 7374/TCHQ-TXNK chính sách thuế hàng hóa tạm xuất tái nhập theo hợp đồng thuê mượn
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 7374/TCHQ-TXNK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 7374/TCHQ-TXNK |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Lê Như Quỳnh |
Ngày ban hành: | 19/11/2020 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
tải Công văn 7374/TCHQ-TXNK
BỘ TÀI CHÍNH Số: 7374/TCHQ-TXNK | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hải Phòng.
Trả lời công văn số 12501/HQHP-TXNK ngày 05/10/2020 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng về việc xử lý thuế đối với hàng tạm xuất tái nhập theo hợp đồng thuê mượn, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế
Liên quan đến chính sách thuế đối với hàng hóa tạm xuất, tái nhập theo hợp đồng thuê mượn, Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn tại các công văn số 816/TCHQ-TXNK ngày 08/02/2018, công văn số 4837/TCHQ-TXNK ngày 21/7/2020, theo đó trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp do doanh nghiệp tạm xuất tái nhập để thực hiện hợp đồng thuê mượn không phải để phục vụ thi công công trình của doanh nghiệp ở nước ngoài, không phải máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất-tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định nên không thuộc đối tượng miễn thuế. Khi xuất khẩu doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu (nếu có), khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
2. Về trị giá tính thuế
Khoản 5 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019) của Bộ Tài chính quy định: Hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa và hóa đơn thương mại; hàng hóa nhập khau được vận chuyển đến Việt Nam bằng dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh, không có hợp đồng mua bán và hóa đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ xúc định trị giá khai báo không phù hợp thì xác định trị giá hải quan theo phương pháp xác định trị giá quy định tại Thông tư này, phù hợp với thực tế hàng hóa nhập khẩu.
3. Yêu cầu Cục Hải quan TP. Hải Phòng căn cứ hướng dẫn về chính sách thuế và xác định trị giá, đối chiếu với hồ sơ cụ thể tại đơn vị để triển khai thực hiện đúng quy định về thuế đối với hàng tạm xuất tái nhập theo hợp đồng thuê mượn.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan TP. Hải Phòng được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây