Công văn 732/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 732/TCT-CS

Công văn 732/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:732/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:31/01/2008Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 732/TCT-CS

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
____________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________

Số: 732/TCT-CS
V/v thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 31 tháng 1 năm 2008

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Thuận

Trả lời công văn số 2156/CT-KTr ngày 19/11/2007 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận về hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Điểm 1.2.d.3 mục III phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn trường hợp thanh toán như sau được coi là thanh toán qua ngân hàng: “Trường hợp hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hoá (kể cả gia công hàng hoá xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng hoá xuất khẩu với giá trị hàng hoá, dịch vụ mua của phía nước ngoài.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:

* Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong Hợp đồng xuất khẩu.

* Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước ngoài;

* Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

* Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.

* Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này”.

Trường hợp Công ty LD Hoà Phú xuất khẩu hàng hoá cho Công ty Kham An Hong ở nước ngoài đồng thời nhập khẩu hàng hoá của Công ty Puduck Rich International ở nước ngoài, Công ty LD Hoà Phú uỷ quyền cho Công ty Kham An Hong là đơn vị mua hàng của Công ty chuyển trả tiền cho Công ty Puduck Rich International là đơn vị bán hàng cho Công ty, nếu phương thức thanh toán như trên được các bên thoả thuận và được quy định tại hợp đồng và có đủ các điều kiện theo quy định tại Điểm 1.2.d.3 mục III phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên, Công ty LD Hoà Phú có xác nhận của từng công ty ở nước ngoài về số tiền đã thanh toán, số tiền còn phải thanh toán, khoản chênh lệch tiếp tục phải thanh toán phù hợp với hàng hoá thực tế xuất khẩu, thực tế nhập khẩu theo tờ khai hải quan thì được coi là thanh toán qua ngân hàng.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Thuận được biết.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Ban HT, PC, TTTĐ;
- Lưu VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi