Công văn 731/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về việc thuế nhà thầu đối với dịch vụ chuyển tiền

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 731/TCT-DNL

Công văn 731/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về việc thuế nhà thầu đối với dịch vụ chuyển tiền
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:731/TCT-DNLNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đặng Ngọc Minh
Ngày ban hành:06/03/2017Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 731/TCT-DNL

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 731/TCT-DNL
V/v Thuế nhà thầu với dịch vụ chuyển tiền

Hà Nội, ngày 6 tháng 3 năm 2017

 

Kính gửi: Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 092916BWGYBF của Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam kiến nghị về chính sách thuế nhà thầu đối với dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài của các Ngân hàng thương mại. Sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm 2c, d Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH 12 ngày 3 tháng 6 năm 2008 quy định doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

"... c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;

d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam."

Tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về thu nhập chịu thuế :

"3 .Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài quy định tại các điểm c, d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa, cho vay vốn, tiền bản quyền cho tổ chức cá nhân Việt Nam .hoặc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam hoặc từ chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư, quyền góp vốn, quyền tham gia các dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh

Thu nhập chịu thuế quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập từ dịch vụ thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam như: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị ở nước ngoài; quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại ở nước ngoài; môi giới bán hàng hóa, môi giới bán dịch vụ ở nước ngoài; đào tạo ở nước ngoài; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế cho phía nước ngoài.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản này."

Tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu:

"..3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam..."

Căn cứ các quy định nêu trên, khoản phí các Ngân hàng ở ngoài Việt Nam thu được do khách hàng thực hiện chuyển tiền từ Ngân hàng ở Việt Nam là thu nhập từ dịch vụ cung cấp ngoài lãnh thổ Việt Nam. Do đó, thu nhập của các Ngân hàng ở nước ngoài nhận được từ nghiệp vụ kinh tế do khách hàng thực hiện chuyển tiền từ Ngân hàng ở Việt Nam là đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu.

Công văn này thay thế nội dung hướng dẫn tại công văn số 1924/TCT-DNL ngày 20/5/2015, công văn số 1566/TCT-DNL ngày 14/4/2016, công văn số 3704/TCT-DNL ngày 17/8/2016, công văn số 3992/TCT-DNL ngày 01/9/2016 của Tổng cục Thuế về thuế nhà thầu đối với dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài của Tổ chức tín dụng.

Tổng cục Thuế trả lời để Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam được biết.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Cục Thuế các tỉnh TP trực thuộc TW;
- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam;
- Ngân hàng Nhà nước;
- Vụ CST, HTQT, KK, PC (TCT
- Vụ CST, TCNH, PC, HTQT (BTC);

- Lưu: VT, DNL (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Đặng Ngọc Minh

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi