Công văn 721/CTSLA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Sơn La về việc chính sách thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 721/CTSLA-TTHT

Công văn 721/CTSLA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Sơn La về việc chính sách thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Sơn LaSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:721/CTSLA-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đặng Quang Hưng
Ngày ban hành:30/06/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 721/CTSLA-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 721/CTSLA-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 721/CTSLA-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH SƠN LA
________________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 721/CTSLA-TTHT
V/v chính sách thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản

Sơn La, ngày 30 tháng 6 năm 2022

Kính gửi: Công ty cổ phần NTF Hoàng Phát
 (Địa chỉ: Số 68, đường Tô Hiệu, phường Tô Hiệu
 thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La)

Cục Thuế nhận được công văn số 56/2022/CV ngày 25/4/2022 của Công ty Cổ phần NTF Hoàng Phát (sau đây gọi tắt là Công ty Hoàng Phát) về việc hỏi đáp về các loại thuế, phí khi thực hiện cải tạo mặt bằng dự án khu đô thị Pột Nọi; công văn số 243/CCTKV-TTTB ngày 02/6/2022 của Chi cục Thuế khu vực thành phố Sơn La - Mường La về việc kê khai, nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dự án Khu đô thị Pột Nọi;

Trên cơ sở quy định của Luật khoáng sản, Luật thuế tài nguyên (TN), quy định của pháp luật về phí bảo vệ môi trường (BVMT) và quy định của pháp luật khác có liên quan đối với khai thác khoáng sản hiện hành, Cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về hoạt động khai thác khoáng sản:

Tại Khoản 5 và Khoản 7, Điều 2 Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 của Quốc hội quy định:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

...

5. Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản.

...

7. Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.”

Căn cứ quy định đã trích dẫn nêu trên, Cục Thuế xác định: Hoạt động xúc đất từ vị trí này (Dự án khu đô thị Pột Nọi, phường Chiềng Cơi, thành phố Sơn La) đổ thải sang vị trí khác (Các khu vực bãi thải khác), theo trình bày của Công ty Hoàng Phát là hoạt động khai thác khoáng sản, theo quy định của Luật Khoáng sản.

2. Về thuế Tài nguyên:

- Tại Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên quy định:

“Điều 2. Đối tượng chịu thuế

...

2. Khoáng sản không kim loại.”

- Tại Khoản 3, Điều 3 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên quy định:

“Điều 3. Người nộp thuế

Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 2 Thông tư này. Người nộp thuế tài nguyên (dưới đây gọi chung là người nộp thuế - NNT) trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

...

3. Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công công trình trong quá trình thi công có phát sinh sản lượng tài nguyên mà được phép của cơ quan quản lý nhà nước hoặc không trái quy định của pháp luật về quản lý khai thác tài nguyên khi thực hiện khai thác sử dụng hoặc tiêu thụ thì phải khai, nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh tài nguyên khai thác.”

- Tại Khoản 5, Điều 10 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 10. Miễn thuế tài nguyên

Các trường hợp được miễn thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tài nguyên và Điều 6, Nghị định số 50/2010/NĐ-CP, bao gồm:

...

5. Miễn thuế tài nguyên đối với đất do tổ chức, cá nhân được giao, được thuê khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.

Đất khai thác và sử dụng tại chỗ được miễn thuế tại điểm này bao gồm cả cát, đá, sỏi có lẫn trong đất nhưng không xác định được cụ thể từng chất và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình; Trường hợp vận chuyển đi nơi khác để sử dụng hoặc bán thì phải nộp thuế tài nguyên theo quy định.

Theo nội dung trình bày tại công văn, Công ty Hoàng Phát được UBND tỉnh Sơn La giao đất để thực hiện dự án Khu đô thị Pột Nọi, phường Chiềng Cơi, thành phố Sơn La; để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, đảm bảo an toàn cho các hộ dân xung quanh... Công ty phải thuê các đơn vị (nhà thầu) xúc đất đổ thải ra khu vực khác để cải tạo mặt bằng dự án.

Căn cứ các quy định đã trích dẫn nêu trên, thì chỉ có đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất Công ty Hoàng Phát được giao, được thuê, đất khai thác để san lấp, hoặc xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều thì được miễn thuế tài nguyên; đối với khối lượng đất khai thác xúc đào vận chuyển mang đi nơi khác đổ thải (kể cả xúc đổ đi, không bán thu tiền và không sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, thuê) thì không thuộc trường hợp được miễn thuế tài nguyên. Do đó, trường các nhà thầu được Công ty Hoàng Phát ký hợp đồng thuê xúc đất đổ thải ra khu vực khác (ngoài khu vực diện tích đất của công ty Hoàng Phát được giao, được thuê) thì các nhà thầu phải kê khai, nộp thuế tài nguyên theo quy định (Quy định của pháp luật này, đề nghị Công ty Hoàng Phát phải thông báo với các Nhà thầu và thể hiện rõ trong hợp đồng ký kết giữa các bên); Trường hợp Công ty Hoàng Phát tự xúc đất đổ thải ra khu vực khác thì Công ty Hoàng Phát là người phải kê khai nộp thuế tài nguyên.

3. Về phí BVMT đối với khai thác khoáng sản:

- Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng chịu phí

...

2. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại.

- Tại Điều 2 Nghị định 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản...”

- Tại Khoản 7, Điều 5 Nghị định 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định:

“Điều 5. Phương pháp tính phí

...

7. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó và trường hợp đất, đá khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục, giảm nhẹ thiên tai thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản đó.”

- Tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định:

“Điều 6. Kê khai, nộp phí

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp trong tháng không phát sinh phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, người nộp phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai nộp phí với cơ quan Thuế...”

Căn cứ các quy định đã trích dẫn nếu trên, phí BVMT đối với khai thác khoáng sản là khoản thu ngân sách để phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường, khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường... tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản. Do đó, trường hợp các nhà thầu ký hợp đồng xúc đất đổ thải với Công ty Hoàng Phát thì các nhà thầu phải kê khai, nộp phí BVMT đối với khai thác khoáng sản (Quy định của pháp luật này, đề nghị Công ty Hoàng Phát phải thông báo với các Nhà thầu và thể hiện rõ trong hợp đồng ký kết giữa các bên); Trường hợp Công ty Hoàng Phát tự xúc đất đổ thải ra khu vực khác thì Công ty Hoàng Phát là người phải kê khai nộp phí BVMT theo quy định; trừ trường hợp dự án là công trình an ninh, quân sự, phòng chống thiên tai, khắc phục, giảm nhẹ thiên tai.

4. Về tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:

- Tại Điểm a, Khoản 2, Điều 55 Luật Khoáng sản có quy định:

Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản

...

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;”

- Tại Điều 2 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, có quy định:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan nhà nước liên quan đến xác định, thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản không qua đấu giá quyền khai thác khoáng.”

- Tại Điều 13 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định:

“Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác tính, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

...

2. Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ trì tính, điều chỉnh, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

...

3. Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác chịu trách nhiệm:

a) Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; ...”

Căn cứ các quy định đã trích dẫn nêu trên, việc tiếp nhận, kiểm tra, tính, thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc trách nhiệm của Sở Tài nguyên - Môi trường; Cục Thuế có trách nhiệm thông báo, đôn đốc thu, nộp... cho người nộp thuế sau khi nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do cơ quan Tài nguyên - Môi trường chuyển đến.

Do đó, việc xác định có phải cấp Giấy phép khai thác khoáng sản hay không (Quy định tại Khoản 2, Điều 64 Luật Khoáng sản), phương pháp tính, nội dung thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với hoạt động Khai thác khoáng sản (xúc đổ đất) tại Dự án khu đô thị Pột Nọi, phường Chiềng Cơi, thành phố Sơn La, Cục Thuế đề nghị Công ty Hoàng Phát liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế trả lời để công ty cổ phần NTF Hoàng Phát biết và thực hiện theo đúng nội dung quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Cục Thuế;
- Các Chi cục Thuế khu vực;
- Các phòng: TTKT 1,2,3,
KK, QLN, NVDTPC, KTNB;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TT-TTHT(20b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Đặng Quang Hưng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi