Công văn 7190/CTNTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận về việc chính sách thuế bán tài sản đảm bảo thi hành án

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 7190/CTNTH-TTHT

Công văn 7190/CTNTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận về việc chính sách thuế bán tài sản đảm bảo thi hành án
Cơ quan ban hành: Cục Thuế tỉnh Ninh ThuậnSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:7190/CTNTH-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đặng Dũng
Ngày ban hành:22/11/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 7190/CTNTH-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 7190/CTNTH-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 7190/CTNTH-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH NINH THUẬN

______________

Số: 7190/CTNTH-TTHT

V/v chính sách thuế hoạt động bán tài sản đảm bảo thi hành án

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________________

Ninh Thuận, ngày 22 tháng 11 năm 2022

Kính gửi: Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận

(Địa chỉ: đường Phạm Đình Hổ, Mỹ Bình, Phan Rang - Tháp Chàm, Ninh Thuận; MST: 4500197866)

Tiếp nhận Công văn số 1259/CTHADS-NV ngày 09/11/2022 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận về việc xác định thuế, phí, lệ phí khi bán tài sản của doanh nghiệp để thi hành án; Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận có ý kiến như sau: 

1. Chính sách thuế khi bán tài sản đảm bảo để thi hành án 

- Tại điểm c khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai 2013 quy định: 

“Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm 

1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây: 

c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;”

Căn cứ quy định trên, trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì Công ty Cổ phần Xuất khẩu Ninh Thuận chỉ có quyền bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê và phải đảm bảo đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật Đất đai. 

Về chính sách thuế khi bán tài sản đảm bảo để thi hành án, Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận đã có Công văn số 1324/CT-TTHT ngày 17/4/2019 và Công văn số 6784/CT-TTHT ngày 15/12/2021 (đính kèm) gửi đến Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận để hướng dẫn thực hiện. 

Đề nghị Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận nghiên cứu Công văn số 1324/CT-TTHT và Công văn số 6784/CT-TTHT để áp dụng đúng quy định pháp luật.

2. Về số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp còn nợ của Công ty Cổ phần Xuất khẩu Nông sản Ninh Thuận 

Điều 4 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ quy định:

“Điều 4. Miễn tiền chậm nộp 

1. Miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2020. 

4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xử lý miễn tiền chậm nộp 

a) Người nộp thuế lập văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp, trong đó nêu rõ số lỗ phát sinh của kỳ tính thuế năm 2020 theo Mẫu số 01/MTCN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bằng phương thức điện tử hoặc gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính. 

Cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, để xác định điều kiện lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020 làm căn cứ xem xét miễn tiền chậm nộp. 

…”.

Theo dữ liệu thông tin tại cơ quan thuế, Công ty Cổ phần Xuất khẩu Nông sản Ninh Thuận còn nợ thuế, tiền phạt VPHC và tiền chậm nộp thuế như sau: 

- Tại Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận: tính đến ngày 30/9/2022, Công ty Cổ phần Xuất khẩu Nông sản Ninh Thuận còn nợ tiền thuế là 110.497.869 đồng; cụ thể: 

+ Thuế GTGT: 

+ Các loại phí, lệ phí: 

+ Tiền chậm nộp phạt VPHC: 

+ Tiền chậm nộp thuế GTGT:

+ Tiền chậm nộp khác: 

+Phạt VPHC trong lĩnh vực thuế: 

51.947.364 đồng 

6.000.000 đồng 

3.315.180 đồng 

16.712.377 đồng 

846.000 đồng 

31.676.948 đồng 

- Tại Chi cục thuế thành phố Phan Rang – Tháp Chàm: tính đến ngày 16/11/2022 còn nợ là 2.244.015.530 đồng; cụ thể: 

+ Tiền thuê đất: 1.815.573.320 đồng; tiền chậm nộp: 378.658.074 đồng

+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: 41.102.326 đồng; tiền chậm nộp: 8.680.810 đồng 

- Tại Chi cục thuế khu vực Ninh Phước – Thuận Nam: tính đến ngày 15/11/2022 còn nợ là 99.416 đồng (tiền chậm nộp). 

Do Công ty Cổ phần Xuất khẩu Nông sản Ninh Thuận không lập văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/MTCN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP nên Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận không có căn cứ xem xét miễn tiền chậm nộp. 

Vì thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước nên khi thực hiện nộp thay tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp còn nợ của Công ty Cổ phần Xuất khẩu Nông sản Ninh Thuận, đề nghị Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận liên hệ cơ quan thuế nơi Công ty Cổ phần Xuất khẩu Nông sản Ninh Thuận phát sinh nghĩa vụ thuế để xác định chính xác số liệu. 

Vậy, Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận trả lời để Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận biết và thực hiện./.

Nơi nhận:

- Như trên; 

- Lãnh đạo Cục Thuế; 

- Phòng KK, NVDTPC, TTKT; QLN; 

- CCT thành phố Phan Rang-Tháp Chàm; 

- CCT khu vực Ninh Phước-Thuận Nam;

- Website Cục Thuế; 

- Lưu: VT, TTHTLTNA.

KT. CỤC  TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

  

Đặng Dũng

 

 

 

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH NINH THUẬN

______________

Số: 1324/CT-TTHT

V/v kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi bán đấu giá tài sản bảo đảm thi hành án

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________________

Ninh Thuận, ngày 17 tháng 4 năm 2019

Kính gửi: Công ty Cổ phần Sợi Ninh Thuận

(Địa chỉ: L5 – 16 Khu công nghiệp Thành Hải, Phan Rang – Tháp Chàm, Ninh Thuận)

Tiếp nhận văn bản số 02/SNT/2019 ngày 26/3/2019 của Công ty Cổ phần Sợi Ninh Thuận hỏi về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) khi bán đấu giá tài sản bảo đảm thi hành án, Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận có ý kiến như sau: 

- Điều 12 Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội quy định:

“Điều 12. Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm 

Số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu, sau khi trừ chi phí bảo quản, thu giữ và chi phí xử lý tài sản bảo đảm được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ nợ được bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu trước khi thực hiện nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ khác không có bảo đảm của bên bảo đảm. Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật.” 

- Khoản 2, Điều 15 Nghị quyết số 42/2017/QH14 quy định: 

“2. Việc nộp thuế của bên bảo đảm, bên nhận chuyển nhượng liên quan đến chuyển nhượng tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Bên nhận bảo đảm, bên nhận chuyển nhượng không phải thực hiện nghĩa vụ thuế, phí khác của bên bảo đảm từ số tiền chuyển nhượng tài sản bảo đảm khi thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm.” 

- Khoản 5, Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định: 

“5. Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được ủy quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm bảo thi hành án. 

Trường hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng bất động sản là tài sản đảm bảo thi hành án nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ theo quyết định của Tòa án để thi hành án cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn chứng từ hợp pháp.”

Căn cứ các quy định nêu trên, Điều 12 Nghị quyết số 42/2017/QH14 chỉ quy định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm; bên bảo đảm và tổ chức được ủy quyền bán đấu giá bất động sản có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế TNDN theo quy định tại Khoản 2, Điều 15 Nghị quyết số 42/2017/QH14 và Khoản 5, Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC

Trường hợp số tiền bán tài sản bảo đảm không đủ để thanh toán nợ được bảo đảm theo quyết định của Tòa án để thi hành án và cơ quan thi hành án không xác định được giá vốn của bất động sản bảo đảm thi hành án thì không phát sinh thuế TNDN phải nộp nhưng tổ chức được ủy quyền bán đấu giá bất động sản bảo đảm thi hành án vẫn phải có nghĩa vụ kê khai thay thuế TNDN đối với hoạt động bán bất động sản bảo đảm thi hành án. 

Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận đề nghị Công ty Cổ phần Sợi Ninh Thuận liên hệ với Công ty TNHH Đấu giá Đức Tín và Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phan Rang - Tháp Chăm để được cung cấp hồ sơ kê khai thuế TNDN đối với bán đấu giá tài sản bảo đảm thi hành án. 

Vậy, Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận trả lời để Công ty Cổ phần Sợi Ninh Thuận biết và thực hiện./.

Nơi nhận:

- Như trên; 

- Tổng cục Thuế: báo cáo; 

- Công ty TNHH Đấu giá Đức Tín; 

- Văn phòng đăng ký đất đai Ninh Thuận: 

- Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận. 

- Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Ninh Thuận: 

- Chi cục Thi hành án TP. PRTC: 

- Các Phòng: KK&KTT, TTr-KTr 

- Chi cục Thuế huyện, thành phố; 

- Website cục Thuế, 

- Lưu: VT, TTHT. 

KT. CỤC  TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

  

Đặng Dũng

 

 

 

 

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH NINH THUẬN

______________

Số: 6784/CT-TTHT

V/v chính sách thuế hoạt động bán tài sản đảm bảo thi hành án

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________________

Ninh Thuận, ngày 15 tháng 12 năm 2021

Kính gửi: Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận

(Địa chỉ: đường Phạm Đình Hổ, phường Mỹ Bình, Phan Rang-Tháp Chàm, Ninh Thuận; MST: 4500197866)

Tiếp nhận văn bản số 1336/CTHADS-NV ngày 06/12/2021 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận về việc xác định thuế, phí, lệ phí khi bán tài sản của doanh nghiệp để thi hành án; xem xét miễn giảm thuế, Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận có ý kiến như sau: 

1. Chính sách thuế khi bán tài sản đảm bảo để thi hành án 

- Điểm a khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính) quy định: 

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT 

8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức

- Bản tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể: 

+ Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. 

+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. 

…”.

Tại Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định: 

“Điều 17. Căn cứ tính thuế 

Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất. 

Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có). 

1. Thu nhập chịu thuế. 

Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản. 

2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%). 

3. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: 

Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 22%. 

5. Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được ủy quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm bảo thi hành án. 

Trường hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng bất động sản là tài sản đảm bảo thi hành án nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ theo quyết định của Tòa án để thi hành án cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn chứng từ hợp pháp.” 

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận bán tài sản đảm bảo tiền vay của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Quảng Thuận để thi hành án thì thực hiện chính sách thuế như sau: 

- Về thuế GTGT: Tài sản đảm bảo tiền vay thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, do đó khi bán tài sản để thực hiện thi hành án, Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc bán đấu giá tài sản cho người mua là Công ty trách nhiệm hữu hạn Huy An để làm thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng theo quy định pháp luật. 

- Về thuế TNDN: Số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất (20%). Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản. 

Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận là tổ chức được ủy quyền bán đấu giá bất động sản thi hành án thì thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm bảo thi hành án. Việc xác định số thuế TNDN phải nộp quy định tại Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên. 

- Trường hợp Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận bán đấu giá tài sản đảm bảo tiền vay tại tổ chức tín dụng mà giá trị tài sản không đủ trả nợ gốc, lãi vay tại tổ chức tín dụng và các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản thì không phải nộp thuế TNDN. 

- Về các khoản phí, lệ phí liên quan đến việc bán tài sản thực hiện theo quy định của Nhà nước về phí, lệ phí. Các khoản phí, lệ phí, chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản phải có hóa đơn chứng từ hợp pháp. 

2. Về số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp còn nợ của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Quảng Thuận 

- Điều 12 Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng: 

“Điều 12. Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản đảm bảo 

Số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu, sau khi trừ chi phí bảo quản, thu giữ và chi phí xử lý tài sản bảo đảm được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ nợ được bảo đảm cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu trước khi thực hiện nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ khác không có bảo đảm của bên bảo đảm. Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật”. 

Tại Điều 4 Nghị định 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ quy định: 

“Điều 4. Miễn tiền chậm nộp 

1. Miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản по tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2020. 

4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xử lý miễn tiền chậm nộp 

a) Người nộp thuế lập văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp, trong đó nêu rõ số lỗ phát sinh của kỳ tính thuế năm 2020 theo Mẫu số 01/MTCN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bằng phương thức điện tử hoặc gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính. 

Cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, để xác định điều kiện lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020 làm căn cứ xem xét miễn tiền chậm nộp. 

...". 

Theo dữ liệu tại Cục Thuế, Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Quảng Thuận phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2020, thuộc đối tượng miễn tiền chậm nộp phát sinh năm 2020 và năm 2021 theo Nghị định 92/2021/NĐ-CP. Do Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Quảng Thuận không lập văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/MTCN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 92/2021/NĐ-CP nên Cục Thuế không có căn cứ xem xét miễn tiền chậm nộp. Tính đến 30/11/2021 Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Quảng Thuận còn nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp là: 265.455.606 đồng

Đối số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp còn nợ của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Quảng Thuận thực hiện theo thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định Luật Thi hành án dân sự và Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. 

Do thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước, khi thực hiện nộp thay tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp còn nợ của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Quảng Thuận, đề nghị Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận liên hệ Cục Thuế để xác định chính xác số liệu. 

Vậy, Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận trả lời để Cục Thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận biết và thực hiện./.

Nơi nhận:

- Như trên; 

- Lãnh đạo Cục Thuế;

- Các Phòng: KK, NVDTPC, TTKT, QLN;

- Website Cục Thuế; 

- Lưu: VT, TTHT. 

KT. CỤC  TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

  

Đặng Dũng

 

 

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi