Công văn 713/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần trong hoạt động vận tải quốc tế
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 713/TC/TCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 713/TC/TCT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 22/01/2002 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách, Giao thông |
tải Công văn 713/TC/TCT
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 713/TC/TCT NGÀY 22 THÁNG 1 NĂM 2002
VỀ VIỆC ÁP DỤNG HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
TRONG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI QUỐC TẾ
Kính gửi: - Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Hiệp hội đại lý hàng hải
- Các đại lý hàng hải
Trong quá trình áp dụng các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với hoạt động vận tải quốc tế giai đoạn từ năm 2000 đến 2001 có một số vước mắc liên quan đến thủ tục áp dụng Hiệp định. Để tháo gỡ những khó khăn trong thực tế áp dụng Hiệp định, Bộ Tài chính hướng dẫn một số quy định tạm thời về thủ tục áp dụng Hiệp định riêng cho lĩnh vực hoạt động vận tải quốc tế như sau:
1. Liên quan đến Điều 8 của các Hiệp định về hoạt động vận tải quốc tế được hướng dẫn tại Điểm 3.2 Phần II Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 và Điểm 5 Thông tư số 37/2000/TT/BTC ngày 5 tháng 5 năm 2000 của Bộ Tài chính, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
"Các quy định tại Điều 8 chỉ áp dụng đối với phần thuế thu nhập doanh nghiệp hiện tại là 1% ấn định trên tiền cước vận chuyển hàng hoá, hành khách tính thuế đối với tàu chở hành khách, hàng hoá thông thường cho tuyến đường giữa cảng biển Việt Nam và nước ngoài, hoặc 0,4% trên tổng số tiền cước vận chuyển đối với tàu chở dầu thô xuất khẩu của Việt Nam cho tuyến đường giữa cảng biển Việt Nam và nước ngoài quy định tại Thông tư số 16/1999/TT/BTC ngày 4 tháng 2 năm 1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế cước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng tàu biển của các hãng vận tải nước ngoài vào Việt Nam khai thác vận tải".
2. Trình tự, thủ tục áp dụng Điều 8 đối với hoạt động vận tải quốc tế:
Trường hợp tổ chức, cá nhân cư trú của nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng tàu biển giữa cảng biển Việt Nam và nước ngoài được hưởng các quy định miễn thuế hay giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Hiệp định thì:
a. Đối tượng phải làm đơn gửi cơ quan thuế tỉnh, thành phố nơi đại lý tàu biển của đối tượng đó đăng ký nộp thuế cước để xin được miễn, giảm thuế theo quy định của Hiệp định. Đối tượng có thể uỷ quyền cho đại lý tàu biển hay một đối tượng đại diện hợp pháp thay mặt đối tượng nộp thuế xin miễn, giảm thuế cho đối tượng nộp thuế đó theo quy định tại Hiệp định. Hồ sơ xin miễn, giảm thuế theo Hiệp định bao gồm:
i. Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế nước ngoài cấp trong đó xác nhận đối tượng liên quan là đối tượng cư trú và có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập tại nước đó (ghi rõ là đối tượng nộp thuế của năm thuế nào) theo quy định của Hiệp định với Việt Nam;
ii. Bản sao hợp đồng vận chuyển do đối tượng xin miễn, giảm xác nhận sao y bản chính;
iii. Bản sao đăng ký kinh doanh tại nước cư trú hoặc giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp;
iv. Bản gốc chứng từ nộp thuế tại Việt Nam (bao gồm cả tờ khai nộp thuế và thông báo thuế của cơ quan thuế) trong trường hợp đã nộp thuế và phải xin hoàn thuế;
v. Trường hợp đối tượng nộp thuế uỷ quyền cho bên đại lý tàu biển thì bên đứng tên xin miễn, giảm thuế cho đối tượng nộp thuế trong đó không quy định việc thu phí dịch vụ hay trách nhiệm bồi thường theo hợp đồng thì bên đại lý phải có giấy uỷ quyền hợp lệ của đối tượng nộp thuế theo quy định tại khoản 3 của Thông tư này;
vi. Đơn xin miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo quy định tại điểm (vii), khoản 2.1 Phần V Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12.
Giấy tờ quy định tại điểm này phải thực hiện việc hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định tại điểm 3 của Công văn này.
b. Cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ hồ sơ xin miễn giảm thuế và các điều khoản của từng Hiệp định cụ thể để xem xét và quyết định trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a trên đây:
i. Đối với các hãng tàu định tuyến, quyết định miễn, giảm sẽ được áp dụng cho toàn bộ giai đoạn 12 tháng của năm dương lịch ra quyết định;
ii. Đối với các hãng tàu phi định tuyến, quyết định miễn, giảm của một Cục Thuế tỉnh, thành phố sẽ được áp dụng cho toàn bộ giai đoạn 12 tháng của năm dương lịch ra quyết định trên tất cả các cảng biển quốc tế tại Việt Nam;
c. Các tổ chức đại lý tàu biển được uỷ nhiệm thu thuế cước thực hiện việc thu đủ thuế cước 3% theo quy định của Thông tư số 16/1999/TT/BTC và chỉ thực hiện việc miễn, giảm thuế cước theo Hiệp định khi đã có quyết định miễn giảm của cơ quan thuế tỉnh hoặc thành phố quy định tại điểm b trên đây.
d. Trường hợp phải thoái trả tiền thuế trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước, hồ sơ sẽ được gửi đến Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) để làm thủ tục thoái trả tiền thuế theo quy định hiện hành tại khoản 2 mục II Thông tư 52/TC/TCT ngày 16 tháng 8 năm 1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước (với những sửa đổi tương ứng về hồ sơ theo quy định tại điểm a trên đây).
3. Việc hợp pháp hoá lãnh sự theo điểm 8 Thông tư số 37/2000/TT/BTC ngày 5 tháng 5 năm 2000 của Bộ Tài chính được thực hiện như sau:
"3.1. Chữ ký, con dấu trên giấy tờ, tài liệu sau đây của các cơ quan nhà nước của các nước ký Hiệp định với Việt Nam phải được hợp pháp hoá lãnh sự, tức là phải có dấu hợp pháp hoá lãnh sự của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 01/1999/TT-NG ngày 3 tháng 6 năm 1999 của Bộ Ngoại giao:
i. Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế nước ngoài cấp;
ii. Bản sao đăng ký kinh doanh tại nước cư trú hoặc giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp.
3.2. Các hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng vận chuyển hàng hoá (theo các quy định tại phần V Thông tư số 95/1997/TT/BTC ngày 29 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài chính) không cần phải hợp pháp hoá lãnh sự.
3.3. Các giấy tờ, tài liệu từ các nước sau đây đã ký Hiệp định tương trợ tư pháp với Việt Nam không phải hợp pháp hoá lãnh sự:
i. Cộng hoà Ba Lan;
ii. Cộng hoà Séc;
iii. Cộng hoà Hung-ga-ri;
iv. Cộng hoà Bun-ga-ri;
v. Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào;
vi. Cộng hoà Liên bang Nga"
Bộ Tài chính hướng dẫn để các Cục Thuế và các đại lý hàng hải biết và thực hiện. Công văn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết và hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây