Công văn 69/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc tuyên truyền, hướng dẫn các nội dung chính sách mới tại Thông tư thuế GTGT

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 69/TCT-CS

Công văn 69/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc tuyên truyền, hướng dẫn các nội dung chính sách mới tại Thông tư thuế GTGT
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:69/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:07/01/2009Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 69/TCT-CS

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 69/TCT-CS DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_________________________

Số: 69/TCT-CS
V/v tuyên truyền, hướng dẫn các nội dung chính sách mới tại Thông tư thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2009

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngày 26/12/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 129/2008/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng. Tiếp theo công văn số 2252/TCT-CS ngày 13/6/2008 phổ biến những nội dung mới của Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN, để giúp cán bộ thuế và người nộp thuế nắm bắt kịp thời những thay đổi, bổ sung trong chính sách thuế giá trị gia tăng để nghiêm chỉnh thực hiện, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế khẩn trương phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa bàn quản lý, đồng thời nhấn mạnh vào một số nội dung chủ yếu sau:

1. Về đối tượng không chịu thuế

a) Chuyển 4 nhóm hàng hoá, dịch vụ sau từ đối tượng không chịu thuế sang đối tượng chịu thuế GTGT:

- Hàng hoá là thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp.

- Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.

- Điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước.

- Vận tải quốc tế, hàng hoá, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho vận tải quốc tế.

b) Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế những hàng hoá, dịch vụ sau:

- Các dịch vụ tài chính phái sinh.

- Cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng, dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

- Dịch vụ y tế bao gồm cả vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.

- Rà phá bom, mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

c) Bổ sung các tiêu chí xác định sản phẩm mới qua sơ chế thông thường, sản phẩm muối.

d) Hướng dẫn hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội nếu có sử dụng nguồn vốn khác (nguồn vốn khác không vượt quá 50%) thì toàn bộ giá trị công trình thuộc diện không chịu thuế.

đ) Không quy định danh mục tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác khi xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT như điểm 1.27 mục II phần A Thông tư số 32/2007/TT-BTC; Không ban hành danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng an ninh kèm Thông tư. Danh mục này sẽ do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Công an và Bộ Quốc phòng ban hành.

2. Về giá tính thuế

Các hướng dẫn đã có nêu các trường hợp cụ thể về giá tính thuế và cách lập hoá đơn đối với hoạt động kinh doanh bất động sản; giá tính thuế đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam; giá tính thuế đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược.

3. Về thuế suất

a) Thuế suất 0%:

- Bổ sung thuế suất 0% đối với:

+ Vận tải quốc tế.

+ Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

- Hướng dẫn cụ thể tiêu chí xác định dịch vụ xuất khẩu và các điều kiện được áp dụng thuế suất 0%.

- Bổ sung hướng dẫn các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0%, trong đó có:

- Xăng, dầu bán cho xe ôtô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;

- Xe ôtô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.

- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh nội địa cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan nhưng địa điểm cung cấp và tiêu dùng dịch vụ ở ngoài khu phi thuế quan như: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển, đưa đón người lao động.

b) Về áp dụng thuế suất 5% và 10%

- Thuế suất 5% bao gồm 15 nhóm nêu cụ thể trong Thông tư, trong đó sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại áp dụng thuế suất 5% bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.

- Bỏ nhóm «bột gạo, bột ngô, bột khoai, bột sắn, bột mì” khỏi nhóm thuế suất 5%.

- Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim áp dụng thuế suất 5%.

- Hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế áp dụng thuế suất tương ứng của từng hàng hoá, dịch vụ.

- Không ban hành Danh mục dược liệu dùng làm nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, phòng bệnh.

4. Về điều kiện khấu trừ

a) Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.

b) Tài sản cố định là ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng, trừ ôtô sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hành khách, du lịch, khách sạn thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.

c) Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, bị hỏng do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ không được khấu trừ.

d) Bổ sung điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hoá đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.

Đối với những hoá đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục riêng trong bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.

Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp, cơ sở kinh doanh ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.

đ) Hướng dẫn cụ thể các trường hợp không cần tờ khai hải quan để được áp dụng 0%.

e) Bổ sung thêm thủ tục, hồ sơ đối với 2 trường hợp được coi như xuất khẩu để áp dụng thuế suất 0%:

- Hàng hoá, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài

- Hàng hoá, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hoá tại nước ngoài theo hợp đồng ký kết.

5. Về hoàn thuế giá trị gia tăng

Hướng dẫn rõ các trường hợp hoàn thuế GTGT được quy định tại Điều 13 của Luật thuế GTGTĐiều 10 của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP.

6. Về nơi nộp thuế

- Hướng dẫn bổ sung trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì người nộp thuế phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có trụ sở chính và địa phương nơi có cơ sở sản xuất.

Cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi xuất bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn GTGT làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.

Trường hợp cơ sở sản xuất phụ thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế tại trụ sở chính phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất. Số thuế GTGT người nộp thuế đã nộp cho cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính.

Thông tư cũng hướng dẫn thủ tục luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan thuế trong trường hợp này

7. Về hiệu lực thi hành:

- Thông tư áp dụng từ ngày 1/1/2009.

- Cơ sở kinh doanh đóng tàu có hợp đồng đóng tàu với khách hàng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành theo giá đã có thuế GTGT tính theo mức thuế suất 5% nhưng đến ngày 31/12/2008 chưa hoàn thành, nghiệm thu bàn giao thì tiếp tục được áp dụng thuế suất 5% cho các hợp đồng này. Cơ sở kinh doanh đóng tàu phải thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế trực tiếp quản lý danh sách các hợp đồng đóng tàu dở dang chuyển sang năm 2009 kèm theo bản sao các hợp đồng trước ngày 31/3/2009.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh, vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời phản ánh về Tổng cục Thuế để được giải quyết kịp thời.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục;
- Lưu: VT, CS (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi