Công văn 6873/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn giải quyết các hồ sơ tồn đọng về xin miễn giảm thuế cước theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

thuộc tính Công văn 6873/TC/TCT

Công văn 6873/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn giải quyết các hồ sơ tồn đọng về xin miễn giảm thuế cước theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:6873/TC/TCT
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Thị Cúc
Ngày ban hành:22/06/2004
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 6873/TC/TCT NGÀY 22 THÁNG 06 NĂM 2004

VỀ VIỆCHƯỚNG DẪN GIẢI QUYẾT CÁC HỒ SƠ TỒN ĐỌNG VỀ XIN MIỄN GIẢM THUẾ CƯỚC

THEO HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN

 

 

Kính gửi :     - Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW

- Hiệp hội đại lý hàng hải

- Các đại lý hàng hải

 

Trong thời gian vừa qua, Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế đã có một số công văn hướng dẫn về việc miễn giảm thuế cước theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế). Đã có nhiều đại lý đã lập hồ sơ xin miễn giảm thuế cước theo đúng hướng dẫn tại các công văn này. Ngày 24/9/2003 Bộ Tài chính nhận được công văn số 274/CV-Visaba của Hiệp hội đại lý và môi giới hàng hải Việt Nam kiến nghị một số vướng mắc liên quan đến thủ tục miễn giảm thuế cước theo Hiệp định thuế. Để giải quyết dứt điểm các vướng mắc của các các đại lý hàng hải, các hãng tàu nước ngoài trong thời gian qua về thủ tục xin miễn giảm thuế cước theo Hiệp định thuế, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

I. Quy định về thuế cước và phạm vi miễn giảm thuế cước theo hiệp định thuế:

1. Quy định về thuế cước:

Căn cứ Thông tư số 16/1999/TT/BTC ngày 4/2/1999 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện thuế cước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng tàu biển của các hãng vận tải nước ngoài vào Việt nam khai thác vận tải thì:

1.1. Đối tượng nộp thuế cước: là các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng tàu biển từ các cảng biển Việt nam ra nước ngoài, hoặc giữa các cảng biển Việt nam, Thông tư số 16/1999/TT/BTC ngày 4/2/1999 của Bộ Tài Chính không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải biển được thành lập và hoạt động theo luật pháp Việt nam.

1.2. Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế cước là toàn bộ tiền cước thu được từ hoạt động vận chuyển hàng hoá từ cảng xếp hàng của Việt nam đến cảng cuối cùng bốc dỡ hàng hoá đó (bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải qua các cảng trung gian) và/hoặc tiền cước thu được do vận chuyển hàng hoá giữa các cảng Việt nam.

1.3. Thuế suất thuế cước là 3% trong đó căn cứ xác định mức miễn giảm theo quy định của Hiệp định thuế là 1%.  

2. Phạm vi miễn giảm thuế cước theo Hiệp định thuế:

Căn cứ từng Hiệp định thuế Việt nam đã ký kết và có hiệu lực, phạm vi miễn giảm thuế cước theo Hiệp định thuế là 1% hoặc 0,5% thuế TNDN trong 3% thuế cước.

II. Quy định chung về thủ tục hồ sơ miễn thuế cước theo Hiệp định thuế:

Quy định về thủ tục hồ sơ miễn thuế cước theo Hiệp định thuế hiện tại đang được hướng dẫn ở các Thông tư của Bộ Tài chính số 95/1997/TT/BTC ngày 29/12/1997, Thông tư số 37/2000/TT/BTC ngày 5/5/2000 và Thông tư 52 TC/TCT ngày 16/8/1997 đã được cụ thể hoá tại các công văn số 713 TC/TCT ngày 22/1/2002 của Bộ Tài chính, công văn số 4870 TCT/HTQT ngày 25/12/2002, công văn số 1635 TCT/HTQT ngày 13/5/2003 của Tổng cục Thuế về việc giải quyết vướng mắc miễn giảm thuế cước theo Hiệp định thuế. Đây là những thủ tục cần thiết để cơ quan thuế có căn cứ xét miễn giảm thuế phù hợp với từng Hiệp định thuế giữa Việt Nam và các nước, cụ thể:

-  Đơn xin miễn giảm có đầy đủ thông tin về hãng tàu, điều khoản áp dụng Hiệp định thuế và cam đoan kê khai đúng của đối tượng đứng đơn;

-  Giấy uỷ quyền của hãng tàu nước ngoài cho đại lý tàu biển Việt nam hoặc một đối tượng đại diện hợp pháp đứng đơn xin miễn giảm thuế;

-  Giấy chứng nhận cư trú thuế là để xác định đúng được Hiệp định thuế Việt nam đã ký với nước nào để áp dụng cho phù hợp;

-  Giấy đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký thuế là để xác định đúng phạm vi và điều khoản có liên quan của Hiệp định;

-  Chứng từ điều hành tàu và bảng kê tổng hợp doanh thu thuộc diện miễn giảm của từng tàu để xác định đúng đối tượng được hưởng miễn giảm thuế là người điều hành trực tiếp (vận tải có phương tiện) và số thuế được miễn giảm phù hợp với phạm vi áp dụng Điều 8- Vận tải quốc tế, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

III. Hướng dẫn xử lý các hồ sơ xin miễn giảm thuế theo Hiệp định tồn đọng từ năm 1999-2001:

1.   Đơn giản hoá thủ tục hồ sơ xin miễn giảm thuế cước theo Hiệp định:

- Các đại lý (hãng tàu) được phép sử dụng giấy xác nhận của cảng vụ về các tàu của hãng tàu vào cảng Việt Nam (gồm các nội dung tên đại lý, tên tàu, hãng tàu điều hành, ngày vào/rời cảng) thay cho việc xuất trình các chứng từ điều hành tàu theo quy định hiện hành. Do đó, đại lý (hãng tàu) được phép lựa chọn cung cấp một trong các chứng từ tàu đại lý (hãng tàu) có là: bản sao công chứng hoặc bản sao có xác nhận của đại lý (hãng tàu) của giấy đăng ký tàu; bản sao công chứng hoặc bản sao có xác nhận của đại lý (hãng tàu) của hợp đồng thuê tàu; bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cảng vụ giấy phép khai thác tàu định tuyến; bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cảng vụ giấy phép tàu vào cảng; bản chính giấy xác nhận của cảng vụ về các tàu của hãng vào cảng Việt Nam.

 - Giấy chứng nhận cư trú thuế (đã hợp pháp hoá lãnh sự): chấp nhận giấy chứng nhận cư trú thuế không ghi rõ năm nhưng phải được cấp trong hoặc sau giai đoạn 1999-2001. Quy định này chỉ áp dụng đối với các hồ sơ xin áp dụng Hiệp định giai đoạn 1999-2001. Đối với các hồ sơ từ năm 2002, áp dụng theo quy định hiện hành (tức là giấy xác nhận cư trú thuế phải ghi rõ năm cư trú tại nước nơi cấp giấy).

 - Để tạo thuận lợi cho các hãng tàu có đại lý chính/trụ sở chính của đại lý và các đại lý phụ/chi nhánh tại nhiều địa phương ở Việt nam, các đại lý/ hãng tàu nộp bản chính giấy xác nhận cư trú và giấy kinh doanh đã hợp pháp hoá lãnh sự cho Cục thuế nơi hãng tàu có đại lý chính/trụ sở chính của đại lý và bản sao (có dấu sao y của đại lý chính hoặc bản sao đã công chứng) tại các Cục thuế nơi hãng tàu có đại lý phụ/chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản chính trong đơn xin áp dụng Hiệp định.

2. Xử lý số thuế cước còn tồn đọng giai đoạn 1999-2001

 Từ thực tế khó khăn của một số đại lý, do không lưu giữ đủ các chứng từ quy định tại thủ tục hồ sơ nêu trên và chưa hạch toán rõ các khoản thu hộ, chi hộ cho hãng tàu nước ngoài, việc xử lý tồn đọng trên cơ sở xem xét hồ sơ thực tế xin miễn của các đại lý (hãng tàu) cụ thể như sau:

 2.1. Đối với các hãng tàu định tuyến đã thanh lý hợp đồng đại lý với các doanh nghiệp Việt Nam làm đại lý tàu biển trước năm 2002 và các hãng tàu không định tuyến:

 Trên cơ sở thực tế các đại lý khó có thể liên hệ với các hãng tàu để hoàn tất hồ sơ xin miễn giảm thuế cước theo Hiệp định, Bộ Tài chính không xử lý truy thu số thuế cước còn nợ của các hãng tàu trong giai đoạn 1999-2001. Tuy nhiên, các đại lý có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Cục thuế trực tiếp quản lý giải trình rõ lý do và cung cấp cho Cục thuế các tài liệu sau:

 - Giấy xác nhận cư trú thuế, giấy đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký thuế (nếu có);

-   Bản sao công chứng hợp đồng và biên bản thanh lý hợp đồng đại lý;

-   Tên, địa chỉ doanh nghiệp Việt Nam làm đại lý mới của hãng tàu (nếu có);

-   Các thông tin chi tiết về hãng tàu tại nước ngoài (tên, địa chỉ, mã số thuế); và

-   Bảng tổng hợp số thuế cước và tiền lưu container còn nợ.

 Cục thuế xem xét thực tế để giải quyết giảm nợ thuế cước (sau khi đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp của đại lý với số liệu Cục thuế quản lý). Đồng thời, Cục thuế tập hợp thông tin về hãng tàu nước ngoài và số thuế miễn thực tế báo cáo Tổng cục Thuế để thực hiện việc trao đổi thông tin với cơ quan thuế nước ngoài.

 2.2. Đối với các hãng tàu định tuyến đang hoạt động tại Việt nam thông qua các doanh nghiệp Việt Nam là đại lý tàu biển:

 Trên cơ sở công văn số 713 TC/TCT ngày 22/1/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục miễn giảm 1% thuế cước cho các đại lý tàu biển và hãng tàu áp dụng cho quyết toán thuế cước cho năm 2001, Tổng cục Thuế không truy thu số thuế cước nợ của các năm 1999, 2000.

 Các Cục thuế xét hồ sơ xin miễn thuế cước cho năm 2001 của các đại lý (hãng tàu) trên cơ sở đã có đủ các chứng từ quy định. Căn cứ bảng kê số thuế cước còn nợ năm 2001 cho từng tàu, Cục thuế xử lý trên cơ sở có chứng từ điều hành tàu  như sau:

- Đối với những tàu có chứng từ điều hành tàu: Cục thuế xét miễn thuế toàn bộ số thuế cước nợ năm 2001 của những tàu đó.

 - Đối với những tàu không có chứng từ điều hành tàu: Cục thuế xử lý truy thu toàn bộ số thuế cước nợ năm 2001 của những tàu đó. Số thuế cước truy thu được chia đều cho 6 tháng và kỳ truy nộp đầu tiên thực hiện từ tháng 7 năm 2004. Sau này, nếu các đại lý (hãng tàu) có bổ sung được chứng từ tàu thì sẽ được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế phải nộp kỳ sau. 

   Ví dụ: Doanh nghiệp A làm đại lý cho hãng tàu B thuộc nước đã ký Hiệp định với Việt Nam có 10 tàu vận tải quốc tế phát sinh cước tại Việt nam giai đoạn 1999-2001 và A xuất trình được 3 chứng từ tàu. Cục thuế miễn toàn bộ số thuế còn nợ của 10 tàu trong giai đoạn 1999-2000. Trên cơ sở xem xét đủ hồ sơ yêu cầu và bảng kê số thuế cước còn nợ năm 2001, Cục thuế miễn toàn bộ số thuế cước còn nợ của 3 tàu có chứng từ tàu và xử lý truy thu số thuế cước nợ năm 2001 của 7 tàu không có chứng từ tàu. Số thuế cước nợ truy thu chia đều cho 6 tháng và kỳ truy nộp đầu tiên thực hiện từ tháng 7 năm 2004. Nếu đến tháng 9 năm 2004, A bổ sung 2 chứng từ tàu, Cục thuế sẽ bù trừ số thuế đã truy thu của 2 tàu này vào số thuế cước phải nộp kỳ sau của A.

 Trường hợp các hãng tàu là đối tượng cư trú thuế tại Sing-ga-po, Na-uy, Anh, Đan Mạch, U-crai-na, ấn Độ, Canada và Đài loan (là các Hiệp định thuế đang có hiệu lực, trong đó Điều 8 quy định cho miễn thuế đối với tiền lưu container) thì thu nhập từ tiền lưu container của các hãng tàu này cũng được xét theo hồ sơ xin miễn giảm thuế cước theo Hiệp định trên cơ sở nguyên tắc container đi kèm với tàu đang xem xét miễn giảm thuế cước theo bảng kê được lập theo công văn số 4870 TCT/HTQT ngày 25/12/2002 và 1635 TCT/HTQT ngày 13/5/2003 của Tổng Cục Thuế. 

3. Hướng dẫn xác định doanh thu tính thuế cước và thu các khoản thu nhập khác ngoài cước phí:

 Doanh thu tính thuế cước là cước phí và các phụ phí khác cấu thành trong giá cước mà người thuê vận chuyển phải trả - tương tự khái niệm "cước phí" đã ghi tại Vận đơn của các hãng tàu (tức là bao gồm cước thuần và phụ phí biến động giá nhiên liệu, phụ phí rủi ro chiến tranh). Trên cơ sở này, Cục thuế kiểm tra, xác định lại doanh thu mà các đại lý đã kê khai nộp thuế cước. Trường hợp doanh thu tính thuế đại lý kê khai là cước thuần (không bao gồm các phụ phí) tức là đã tách một số chi phí ra khỏi cước để giảm số thuế cước phải nộp, đề nghị Cục thuế truy thu toàn bộ số thuế cước đã khai thiếu và phạt hành chính các đại lý này ngay sau khi ra Quyết định miễn 1% thuế cước theo Hiệp định thuế.

Trường hợp hãng tàu phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài cước phí như tiền lưu container (đối với những Hiệp định không quy định cho miễn thuế đối với tiền lưu container), thu nhập từ thanh lý container, phí chứng từ, v.v..., đề nghị Cục thuế truy thu theo các quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính (5% thuế Thu nhập doanh nghiệp) chia đều cho 6 tháng thực hiện ngay sau khi ra Quyết định miễn 1% thuế cước theo Hiệp định thuế.

 IV. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động vận tải biển quốc tế theo Hiệp định thuế từ năm 2002 trở về sau:

 1. Các đại lý (hãng tàu) có trách nhiệm quyết toán thuế cước từ năm 2002 trở  về sau với Cục thuế theo đúng quy định tại công văn số 713 TC/TCT ngày 22/1/2002 (được chi tiết tại công văn số 4870TCT/HTQT ngày 25/12/2002 và công văn số 1635 TCT/HTQT ngày 13/5/2003) và hướng dẫn đơn giản hoá thủ tục tại điểm III.1 của công văn này.

 2. Việc xác định doanh thu tính thuế cước và thu các khoản thu nhập khác ngoài cước phí được thực hiện theo nội dung hướng dẫn tại mục III.3 của công văn này.

Bộ Tài chính thông báo để Cục thuế, Hiệp hội và các đại lý hàng hải thực hiện./.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
_______
No. 6873 TC/TCT
Re: Guidance on settlement of unsolved application files for freight tax exemption under the Agreement on the avoidance of double taxation
Hanoi, June 22, 2004
 

To:
- The Department of Taxation of provinces and centrally managed cities
- Association of Shipping Agents
- Shipping Agents
In the recent time, the Ministry of Finance - the General Department of Taxation released a number of Official Letters providing guidance on freight tax exemption under the Agreement on the avoidance of double taxation (“DTA”). Different shipping agents prepared the application files for freight tax exemption in accordance with the guidance as set forth in these Official Letters. On September 24, 2003, the Ministry of Finance received Official Letter No. 274/CV-Visaba from the Vietnam Shipping Agents and Brokers Association posing its queries regarding to the procedures for freight tax exemption and reduction under the DTA. To solve radically queries of the shipping agents and foreign shipping companies with respect to the procedures for application of freight tax exemption under the DTA in the recent time, the Ministry of Finance provides the following guidelines:
I. REGULATIONS ON FREIGHT TAX AND SCOPE OF FREIGHT TAX EXEMPTION AND REDUCTION UNDER THE DTA:
1. Regulations on freight tax:
Circular No. 16/1999/TT/BTC dated February 4, 1999 of the Ministry of Finance providing guidelines for the implementation of freight tax levied on maritime shipping services of foreign shipping companies operating in Vietnam provides that:
1.1 Freight tax payers: foreign organizations and individuals engaging in transportation of cargo by vessels from a seaport in Vietnam to overseas or between different seaports in Vietnam. Circular No. 16/1999/TT/BTC dated February 4, 1999 of the Ministry of Finance shall not apply to maritime shipping services of foreign individuals and entities established and operating under the laws of Vietnam.
1.2. The freight which is used as the basis for calculation of tax shall be the total freight arised from the transportation of cargo from the port of loading in Vietnam to the last port of delivery (including freight in respect of cargo which is transhipped through transit ports) and/or freight arised from the transportation of cargo between ports of Vietnam.
1.3. The stipulated freight tax rate shall be 3%, in which the rate of corporate income tax shall, as the basis for determining the reduction or exemption under the provisions of the DTA, be 1% of the total tax rate of 3%.
2. Scope of the freight tax reduction and exemption under the DTA
Pursuant to each DAT to which Vietnam is a signatory and in effect, the rate of corporate income tax shall, as the basis for determining the reduction or exemption under the provisions of the DTA, be 1% or 0.5% of the total of freight tax rate of 3%.
II. GENERAL REGULATIONS ON PROCEDURES FOR AND APPLICATION FILES FOR EXEMPTION FROM FREIGHT TAX UNDER THE DTA.
Regulations on procedures for and application files for freight tax exemption currently were provided in Circular No. 95/1997/TT/TCT dated December 29, 1997, Circular No. 37/2000/TT/BTC dated May 5, 2000 and Circular No. 52 TC/TCT dated August 16, 1997, further detailed in Official Letter No. 713 TC/TCT dated January 22, 2002 of the Ministry of Finance, Official Letter No. 4870 TCT/HTQT dated December 25, 2002 and Official Letter No. 1635 TC/HTQT dated May 13, 2003 of the General Department of Taxation on handling the problems on freight tax reduction and exemption under the DTA. Upon the following necessary procedures, the tax agency shall consider and approve the freight tax reduction and exemption in line with each DTA entered into between Vietnam and other countries:
- Application letter with full information on the shipping company, applicable articles of the DTA and commitments of true declaration made by applicant;
- Power of attorney made by foreign shipping company to Vietnamese agent or legal representation acting as applicant;
- Tax residence certificate to determine the country which entered into the DTA with Vietnam for the appropriate application.
- Business registration certificate or tax registration certificate to determine scope and related provisions of the DTA.
- Ship operation documents and the list of turnovers subject to freight tax reduction and exemption for each ship to determine reduction and exemption beneficiary who is direct managing person (owning means of transport) and the reduced and exempted amount in compliance with the scope of application under Article 8 of the International Transportation of the Agreement on the avoidance of double taxation.
III. GUIDELINES FOR HANDLING OUTSTANDING APPLICATION FILE FOR FREIGHT TAX REDUCTION AND EXEMPTION UNDER THE DTA OF PERIOD OF 1999-2001.
1. Simplified procedures for application file for freight tax reduction and exemption under the DTA.
- Shipping agents (shipping companies) are entitled to use the certification letter issued by port authorities certified their ships entering into Vietnam ports (specifying name of agent, name of ship, name of shipping company, entry/exit date) in stead of submission of ship operation documentation as currently provisions. Hence, shipping agents (shipping company) is entitled to submit one of their following documentations: a copy of shipping registration certificate that is notarized or certified by shipping agent (shipping company); a copy of ship leasing contract that is notarized or certified by shipping agent (shipping company); an original or copy of the fixed route ship permit certified by the port authority; an original or copy of entrying permit certified by the port authority; an original of the port authority’s certification on ships owned by these shipping companies entered into Vietnam ports.
- Tax residence certificate (legalized copy): tax residence certificate in which the year is unclear but granted in or after the period of 1999-2000 shall be approved . This stipulation only applies to files for requesting the application of the DAT for the period of 1999-2001. The application files from 2002 up to now shall be applied in accordance with the current provisions (provided that tax residence certificate must clearly state the residence year at the country where the tax residence certificate granted).
- In order to take advantage for shipping companies having their official agents or head office of these agents and sub-agents or branches located in different areas in Vietnam, these agents or shipping companies shall submit the originals of residence certificate and business registration certificate, those are legalization, and its copies (notarized or certified by orginal agents) to the Department of Taxation where the sub-agents or branches of shipping companies located and the location of submitting these originals must be clearly stated in the file requesting the application of the DTA.
2. Handling outstanding freight tax of the period 1999-2001
In fact, certain shipping agents do not properly keep these documents as stated in above and the collection and payment for and on behalf of foreign shipping companies have not exactly accounted, the settlement of outstanding file shall be determined upon the consideration of the actual file requesting the freight tax exemption of shipping agents (shipping companies), specifically:
2.1 For shipping company transported via fixed route in which the agent contract that signed with Vietnamese enterprises is liquidated before the year 2002 and shipping company transported via non-fixed route:
In fact, it is difficult for shipping agents to contact with shipping companies to complete the application file for freight tax exemption under the DTA, and thus the Ministry of Finance shall not collect outstanding freight tax of the period 1999-2001. However, shipping agents, for clear explanation, shall have responsibility for submitting the application files, attached to the following documents to the Department of Taxation which directly suppervised the agent.
- Tax residence certificate, business registration certificate or tax registration certificate (if any);
- A notarized copy of the agent contract and minute on liquidation of the agent contract;
- Name, address of Vietnamese enterprise that is a new shipping agent of the shipping company (if any);
- Detailed information on the foreign shipping company (name, address and tax code); and
- The table of outstanding freight tax and outstanding amount of container storage.
The Department of Taxation shall consider and settle the exemption from freight tax (after comparing data between shipping agent and the Department of Taxation). The Department of Taxation shall synthesize information on foreign shipping companies and actual exempted amount in order to report to the General Department of Taxation for exchanging information with foreign tax agencies.
2.2. For fixed route shipping company operating in Vietnam through shipping agents being Vietnamese enterprises:
Pursuant to the Official Letter No. 713 TC/TCT dated January 22, 2002 of the Ministry of Finance guiding the order, procedures for exemption and reduction of 1% freight tax applicable to shipping agents and shipping companies for tax finalization of the year 2001, the General Department of Taxation shall not collect outstanding freight tax of the period of 1999-2000.
The Department of Taxation shall consider the freight tax exemption for the year 2001 vis-µ-vis application file of shipping companies satisfying the proper documentations which have been submitted by shipping companies. Upon the list of 2001 outstanding freight tax for each ship, the Department of Taxation shall settle upon the shipping operation documentation as follows:
- If the ship have shipping operation documentation, the Department of Taxation shall consider and exempt from all 2001’ outstanding freight tax of each ship.
- If the ship does not have shipping operation documentation, the Department of Taxation shall retroactively collect all 2001’ outstanding freight tax of such ship. This freight tax shall be divided into 6 months and the first payment is July 2004. If the shipping agents submitted the additional documents, the paid freight tax will be refunded or deducted to payable tax amount of the next payment.
For example: Company A is a shipping agent of shipping company B, come from a country which entered into an Agreement with Vietnam, has 10 international shipping vessels incurred freight charge in Vietnam for the period of 1999-2001, and the company A showed out three (03) shipping operation documents. The Department of Taxation exempt all outstanding freight charge of 10 vessels for the year 1999 and 2000. Based on the application file as requested and the list of outstanding freight charge for the year 2001, the Department of Taxation will exempt all outstanding freight tax for 3 vessels having documentations mentioned above and collect all outstanding freight tax of other 7 vessels which have no documentation. This payable freight tax amount will be divided into 6 and paid in 6 months; the first payment will be July 2004. If company A additionally submit shipping operation document of 2 vessels in September 2004, then the freight tax which have been paid for those two vessels will be deducted to the next payment.
In case, where the shipping companies are a tax residence in Singapore, Norway, England, Denmark, Ukraine, India, Canada and Taiwan (those countries entered into DAT with Vietnam, in which Article 8 stated the exempting from container storage fees), the storage fees of those shipping companies shall also be considered together with the application file for exemption of freight tax under the DTA for containers attached with the ship which is considering for freight tax exemption in the list compiled in compliance with the guidelines of the Official Letter No. 4870 TCT/HTQT dated December 25, 2002 and Official Letter No. 1635 TCT/HTQT dated May 13, 2003 of General Department of Taxation.
3. Guidelines for calculation of turnover of freight charges and collect other receivable.
Turnover for freight tax calculation are freight charges and other fees that the customer have to pay to the transporter, this amount is equivalent to “freight charge” stated in Bill of Lading of shipping companies (means net freight charge and additional fee for fluctuation of prices, war risks). Based on those, the Department of Taxation will check and recalculate the turnover that shipping agents declared turnover is net freight charges (without additional fee) in order to reduce taxable amount, the Department of Taxation will collect retroactively the unpaid tax on the undeclared freight and take administrative sanction against the shipping agent after deciding exempting 1% of freight tax following the Agreement on Tax.
Where other turnovers of shipping companies incurred other than freight charges such as container storage amount (for the DTA do not provide the exemption of freight tax for container storage amount), turnover received from liquidation of container, documentation fees, etc., the Department of Taxation shall retroactively collect in accordance with provisions of the Circular 169/1998/TT-BTC dated December 22, 1998 of the Ministry of Finance (5% of corporate income tax) dividing into implemented 6 months after issuing decision on exemption from 1% freight tax under the DTA.
IV. FINALIZATION OF CORPORATE INCOME TAX FOR INTERNATIONAL SEA SHIPPING ACTIVITIES UNDER THE DTA FROM 2002 ONWARD:
1. Shipping agents (shipping companies) shall be responsible for finalizing freight tax from 2002 onward with the Department of Taxation in accordance with Official Letter No. 713 TC/TCT dated January 22, 2002 (as detailed in Official Letter No. 4870 TCT/HTQT dated December 25, 2002 and Official Letter No. 1635 TCT/HTQT dated May 13, 2003) and guidelines for simplying procedures as stated in Section III.1 of this Official Letter.
2. The determination of freight taxable turnover and other incomes other than freight tax shall be applied in accordance with Section III.3 of this official letter.
The Ministry of Finance notifies the Department of Taxation, shipping agents and Association for implementation.
 

 
FOR THE MINISTRY OF FINANCE
ON BEHALF OF GENERAL DIRECTOR OF THE GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
DEPUTY GENERAL DIRECTOR




Nguyen Thi Cuc
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Official Dispatch 6873/TC/TCT DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất