Công văn 6834/BTC-CST của Bộ Tài chính về việc tỷ giá tính thuế xuất, nhập khẩu

thuộc tính Công văn 6834/BTC-CST

Công văn 6834/BTC-CST của Bộ Tài chính về việc tỷ giá tính thuế xuất, nhập khẩu
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:6834/BTC-CST
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:28/05/2010
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 6834/BTC-CST
V/v tỷ giá tính thuế xuất, nhập khẩu

Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2010

 

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước

Bộ Tài chính nhận được công văn số 225/NHNN-QLNH.m ngày 22/4/2010 của ngân hàng Nhà nước đề nghị sửa quy định về tỷ giá tính thuế xuất, nhập khẩu cùng với việc trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Về vấn đề này. Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Trong lĩnh vực thuế, phí và lệ phí, theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí hiện hành thì tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố được áp dụng đối với nhiều Khoản thuế và các Khoản thu khác của Ngân sách nhà nước như:

- Về thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu, tại Khoản 3 Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định:

"Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời Điểm tính thuế, ...".

"Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam được tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời Điểm tính thuế".

- Về thuế giá trị gia tăng, tại Khoản 3 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng quy định: "Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời Điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế".

- Về thuế tiêu thụ đặc biệt, tại Khoản 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định: "Giá tính thuế được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời Điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế ".

- Về thuế thu nhập doanh nghiệp, tại Điều 8 và Khoản 3 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

"Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam, trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời Điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ ".

"Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ gia giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời Điểm phát sinh chi phí bằng ngoại tệ ".

- Về thuế thu nhập cá nhân tại Khoản 1 Điều 6 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định: "Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời Điểm phát sinh thu nhập".

- Về phí và lệ phí, tại Khoản 1 Mục B phần IV Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 hướng dẫn về đồng tiền thu phí, lệ phí như sau: "Phí, lệ phí thu tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam. Trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời Điểm thu phí, lệ phí".

Do tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố được áp dụng đối với nhiều Khoản thuế và các Khoản thu khác của Ngân sách nhà nước, nếu thực hiện việc áp dụng tỷ giá bán can thiệp USD của Ngân hàng Nhà nước khi tính thuế nhập khẩu thay cho việc áp dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố như hiện nay sẽ dẫn đến sự không thống nhất về tỷ giá tính thuế giữa các Khoản thu ngân sách nhà nước mà để đảm bảo thống nhất cần thiết phải sửa đổi các văn bản quy định có liên quan đến tỷ giá tính thuế của các Khoản thu khác. Mặt khác, mặc dù số thu về thuế nhập khẩu sẽ tăng, có thể góp phần hạn chế nhập khẩu nhưng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những hàng hoá nhập khẩu có số thuế lớn, những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu nhập khẩu như xăng dầu, thuốc chữa bệnh...

Vì vậy, Bộ Tài chính thấy rằng việc nghiên cứu sửa đổi quy định về tỷ giá tính thuế nhập khẩu theo như đề nghị của Ngân hàng Nhà nước cần được thực hiện đồng bộ với tất cả các Khoản thu của ngân sách nhà nước; được nghiên cứu sửa đổi khi sửa đổi, bổ sung những Luật thuế liên quan. Do vậy, trước mắt đề nghị giữ như hiện hành bởi Mục tiêu của chính sách thuế là Điều tiết thu nhập, hướng dẫn tiêu dùng được thể hiện qua đối tượng, phạm vi áp dụng, căn cứ tính thuế (chủ yếu là thuế suất) Trường hợp cần Điều tiết cao thì Điều chỉnh thuế suất của các sắc thuế cho phù hợp.

Bộ Tài chính trả lời để Ngân hàng Nhà nước được biết./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất