Công văn 640/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc tính và thu tiền thuê đất của Công ty quản lý bến xe Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 640/TCT-CS

Công văn 640/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc tính và thu tiền thuê đất của Công ty quản lý bến xe Hà Nội
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:640/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:28/01/2008Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 640/TCT-CS

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
_____________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

Số: 640/TCT-CS
V/v tiền thuê đất của Công ty quản lý bến xe

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2008

 
 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
 

Trả lời công văn số 14459/CT-THNVDT ngày 10/10/2007 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc tính và thu tiền thuê đất của Công ty quản lý bến xe Hà Nội, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại điểm 1.2.b và 1.2.d Thông tư số 70/TC-QLCS ngày 07/10/1997 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước theo quy định tại Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ quy định: ''b) Các tổ chức được Nhà nước giao đất không phải trả tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng, nhưng có sử dụng một phần diện tích vào mục đích sản xuất kinh doanh, thì phải kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đó trong thời gian sử dụng vào sản xuất kinh doanh'' và ''d) Trường hợp công trình phúc lợi cộng cộng, nếu giao cho doanh nghiệp quản lý, khai thác, sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải nộp tiền thuê đất đối với diện tích sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh. Cụ thể một số trường hợp như sau:

Đối với bến phà, bến cảng, nhà ga, bến xe chỉ tính tiền thuê đất đối với phần diện tích đất xây dựng trụ sở của tổ chức, nhà chờ, nhà bán vé, bãi đậu xe, khu phục vụ ăn uống, các quầy bán hàng hoá, đồ lưu niệm, kho bãi... trực tiếp sử dụng vào sản xuất kinh doanh (bao gồm cả phần diện tích giao khoán cho cán bộ công nhân viên làm ki ốt, cửa hàng...)''.

- Tại điểm 2 phụ lục I (Đối tượng nộp tiền thuê đất) ban hành kèm theo Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25/5/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước quy định: ''2. Các đối tượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 04/2000/NĐ-CP, nếu sử dụng một phần đất vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ ngoài mục đích được giao thì phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đất sử dụng vào sản xuất kinh doanh dịch vụ, gồm:

Đất sử dụng vào mục đích công cộng quy định tại điểm 5 khoản 5 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai bao gồm đất để xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng; nếu sử dụng một phần đất vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ ngoài mục đích được giao, thì phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đó.

Đất sử dụng để xây dựng các công trình công cộng khác bao gồm đất xây dựng nhà máy điện, trạm biên thế điện, hồ thuỷ điện, đường dây thông tin, đường dây tải điện, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, đài khí tượng thuỷ văn, các trạng quan trắc phục vụ nghiên cứu và dịch vụ công cộng, công trình thuỷ lợi bến tàu, bến xe, bến phà, sân ga, vườn quốc gia, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở huấn luyện, tập luyện thể dục, thể thao, cơ sở phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật, trung tâm dạy nghề, công trình văn hoá, tượng đài, bia tưởng niệm, câu lạc bộ, nhà hát, bảo tàng triển lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, trung tâm cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm, nghĩa trang, nghĩa địa, khu xử lý chất thải, bãi rác; nếu sử dụng một phần đất vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ ngoài mục đích được giao, thì phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đó''.

Theo đó, tiền thuê đất của Công ty bến xe Hà Nội cần được xem xét, giải quyết như sau:

- Kể từ ngày 31/12/2005 trở về trước: tiền thuê đất đối với Công ty quản lý bến xe Hà Nội cần được xem xét cụ thể theo quy định về chính sách thu tiền thuê đất tại từng thời kỳ để xác định cụ thể số tiền thuê đất phải nộp tương ứng với diện tích sử dụng. Trường hợp chưa có hợp đồng thuê đất hoặc diện tích đất thực tế sử dụng khác với diện tích trong hồ sơ thì xác định theo diện tích đất thực tế sử dụng. Nguyên tắc xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1357 TC/QĐ-TCT ngày 30/12/1995 của Bộ Tài chính quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được nhà nước cho thuê đất.

- Từ ngày 01/01/2006 thì thực hiện tính và thu tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Đề nghị Cục Thuế báo cáo UBND thành phố Hà Nội để chỉ đạo các cơ quan chức năng cùng phối hợp thực hiện. Nếu có vướng mắc thì báo cáo để Tổng cục Thuế kịp thời giải quyết./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Ban PC, HT, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS (3)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỒNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi