Công văn 6147/CTTBI-TTHT thuế với hoạt động trong lĩnh vực y tế, giáo dục

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 6147/CTTBI-TTHT

Công văn 6147/CTTBI-TTHT của Cục thuế tỉnh Thái Bình về thông tin chính sách thuế đối với hoạt động trong lĩnh vực y tế, giáo dục
Cơ quan ban hành: Cục thuế tỉnh Thái BìnhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:6147/CTTBI-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Bùi Công Minh
Ngày ban hành:31/10/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 6147/CTTBI-TTHT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 6147/CTTBI-TTHT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 6147/CTTBI-TTHT PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH

Số: 6147 /CTTBI-TTHT

V/v thông tin chính sách thuế đối với hoạt

động trong lĩnh vực y tế, giáo dục.

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Thái Bình, ngày 31 tháng 10 năm 2024

Kính gửi:

- Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Thái Bình;

- Sở Y tế tỉnh Thái Bình;

- Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Bình;

- Sở Lao động và Thương binh xã hội tỉnh Thái Bình;

- Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (cổng TTĐT);

- Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Thái Bình;

- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thái Bình;

- Đài Phát thanh và truyền hình Thái Bình;

Ngành Thuế tỉnh Thái Bình trân trọng cảm ơn các đơn vị, tổ chức, cá nhân và các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh đã đồng hành với cơ quan Thuế trong triển khai thực hiện chính sách, pháp luật thuế.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế, Ngành Thuế đã tuyên truyền, phổ biến rộng rãi, hướng dẫn kịp thời chính sách, pháp luật thuế cho người nộp thuế bằng nhiều hình thức (tổ chức hội nghị tập huấn, đối thoại doanh nghiệp; ban hành công văn hướng dẫn; đăng tải trên Trang Thông tin điện tử Cục Thuế tại địa chỉ thaibinh.gdt.gov.vn; gửi email cho người nộp thuế; phối hợp với các cơ quan truyền thông thực hiện tuyên truyền ..

Nhằm hỗ trợ các cơ sở y tế, giáo dục và đào tạo thực hiện tốt chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, hóa đơn điện tử đối với khoản thu từ viện phí, học phí và các khoản thu khác, Ngành Thuế tỉnh Thái Bình tiếp tục tổng hợp, thông tin một số quy định, cụ thể:

1. Một số nội dung quy định chung về đối tượng, thời điểm áp dụng:

- Tại khoản 3 Điều 19, Điều 47 Luật giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012 quy định:

“Điều 19. Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá

3. Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá được quy định như sau:

c) Định khung giá và mức giá cụ thể đối với:

- Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước;

Điều 47. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực.”

Như vậy, kể từ ngày 01/01/2013 “dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước” là dịch vụ do Nhà nước định giá.

2. Chính sách thuế giá trị gia tăng.

2.1. Văn bản quy phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng (giai đoạn từ năm 2013 đến nay):

- Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Luật số 106/2016/QH13 ngay 06/4/2016; Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014;

- Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014; Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015; Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016; Nghị định số 10/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017; Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017; Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022;

- Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015; Thông tư số 193/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015; Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016; Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016; Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017; Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018; Thông tư số 82/2018/TT-BTC ngày 30/8/2018; Thông tư số 43/2021/TT-BTC ngày 11/6/2021;...

2.2. Một số nội dung quy định cụ thể về đối tượng chịu thuế GTGT, đối tượng không chịu thuế GTGT:

- Tại Điều 3; khoản 9, khoản 13 Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội (đã được sửa đổi bổ sung tại Luật số 106/2016/QH13 ngày 4/6/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế) quy định:

“Điều 3. Đối tượng chịu thuế

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

Điều 5. Đối tượng không chịu thuế

9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật

13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luận."

- Tại khoản 9, khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016) quy định:

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT:

9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuế phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.

Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.

Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT

13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.

Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.

Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Theo đó, đối với “dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo”, chỉ có các dịch vụ quy định tại khoản 9, khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ sung nêu trên) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Các dịch vụ khác do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo thực hiện đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.

Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT trong trường hợp chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Khi kê khai thuế GTGT cơ sở y tế, giáo dục và đào tạo có thể sử dụng một trong hai phương pháp kê khai: (01) kê khai theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT (sử dụng mẫu tờ khai 01/GTGT); (02) kê khai theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu (sử dụng mẫu tờ khai 04/GTGT).

3. Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp:

Một số văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng trong giai đoạn từ năm 2013 đến nay:

- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 (được sửa đổi bổ sung tại Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013)

- Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 91/2014/NĐ- CP ngày 01/10/2014; Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015; Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP;

- Thông tư số' 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015; Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016; Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018; Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT- BKHCN-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi và quản lý phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Thông tư số 71/2021/TT-BTC ngày 17/8/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu theo nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/8/2014 của Chính phủ; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008;...

Theo quy định có 2 phương pháp tính thuế TNDN: phương pháp “nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai Doanh thu - Chi phí” và phương pháp “kê khai nộp thuế theo tỷ lệ trên doanh thu”. Căn cứ vào thực tế phát sinh, các cơ sở y tế, giáo dục và đào tạo lựa chọn phương pháp tính thuế cho phù hợp. Hồ sơ khai thuế TNDN tương ứng với từng phương pháp tính thuế.

4. Chính sách về hóa đơn.

- Từ năm 2013 đến ngày 30/6/2022: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn 'thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

- Từ ngày 01/7/2022 đến nay: Thực hiện theo quy định tại Điều 89 đến Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Thông tư số 78/2021/TT- BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.

5. Về hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

Từ 01/7/2020 đến nay: thực hiện theo quy định Điều 43, Điều 44, Điều 45 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; Điều 7, Điều 8, Điều '10, Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; từ Điều 12 đến Điều 20 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Ngành Thuế tỉnh Thái Bình thông tin và đề nghị các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo thực hiện kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đúng theo các văn bản quy định pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị người nộp thuế liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn và hỗ trợ.

Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Báo Thái Bình, Đài Phát thanh truyền hình Thái Bình, Sở Thông tin và truyền thông phối hợp tuyên truyền nội dung này.

Văn phòng Uỷ ban nhàn dân tỉnh đăng tải trên Công thông tin điện tử của tỉnh.

Trân trọng./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- UBND huyện, thành phố;

- UBND xã, phường, thị trấn;

- Lãnh đạo Cục Thuế;

- Các phòng, Chi cục Thuế;

- Trang Thông tin điện tử Cục Thuế;

- Lưu: VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

 

Bùi Công Minh

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi