Công văn 6048/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế

thuộc tính Công văn 6048/TCT-CS

Công văn 6048/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:6048/TCT-CS
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Lưu Đức Huy
Ngày ban hành:27/12/2016
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
----------
Số: 6048/TCT-CS
V/v: Chính sách thuế.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2016
 
 
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
 
 
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 52941/CT-TTrl ngày 12/8/2016, công văn số 50300/CT-HTr ngày 29/7/2016 của Cục Thuế thành phố Hà Nội đề nghị hướng dẫn ưu đãi thuế theo nghị quyết số 34/2007/NQ-CP. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về Thuế GTGT:
- Về chính sách miễn, giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị quyết số 34/2007/NQ-CP:
+ Tại Điểm b, Điểm d Khoản 4 Mục II Chương II Nghị quyết số 34/2007/NQ-CP ngày 03/7/2007 của Chính phủ về giải pháp tài chính đối với dự án tái định cư tại chỗ quy định:
“b) Chủ đầu tư dự án được áp dụng thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong 15 năm, kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, được miễn thuế trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo; đối với diện tích nhà ở phục vụ tái định cư tại chỗ không thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng;
d) Đối với những trường hợp không có nhu cầu tái định cư tại chỗ, nếu các chủ sở hữu đó bán căn hộ cũ thuộc quyền sở hữu của mình cho chủ đầu tư để chuyển đến nơi ở khác thì được miễn các loại thuế liên quan tới việc mua bán căn hộ cũng như thuế thu nhập cá nhân (nếu có);”
- Về Kê khai khấu trừ thuế GTGT của các hóa đơn thanh toán qua ngân hàng không đăng ký tài khoản với cơ quan thuế:
Ngày 26/10/2016, Tổng cục Thuế đã có công văn số 4987/TCT-CS gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“Về nguyên tắc đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung, thời hạn chậm nhất ngày 31/12/2013. Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, định kỳ hàng quý khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan thuế. Đây không phải là căn cứ để cơ quan thuế không thực hiện hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp”.
Ngày 28/10/2016 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 173/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013. Tại Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC có hướng dẫn:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội căn cứ tình hình thực tế và hướng dẫn tại Nghị quyết số 34/2007/NQ-CP ngày 03/7/2007 của Chính phủ, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính để hướng dẫn người nộp thuế thực hiện theo quy định.
2. Về thuế TNDN;
Tại Điều 13 và Điều 14 Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008, khoản 7 và khoản 8 Điều 1 Luật Thuế TNDN số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc Hội và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật có quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội căn cứ các quy định nêu trên và thực tế của doanh nghiệp để xác định cho phù hợp.
Việc kê khai nộp thuế TNDN thực hiện theo quy định của Luật thuế TNDN và Luật Quản lý thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết.
 
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất