Công văn 586/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc biện pháp cưỡng chế và nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài

thuộc tính Công văn 586/TCT-KK

Công văn 586/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc biện pháp cưỡng chế và nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:586/TCT-KK
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành:09/02/2010
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------------

Số: 586/TCT-KK

V/v: biện pháp cưỡng chế và nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------------------

Hà Nội, ngày 09 tháng 2 năm 2010

 

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Nam

 

 

Trả lời công văn số 6537/CT-KK ngày 31/12/2009 của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam về quy định cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh...và về hồ sơ đăng ký thuế đối với trường hợp nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài không trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam,

Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về quy định cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn :

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Quảng Nam căn cứ Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế để thực hiện trên địa bàn. Trường hợp căn cứ quy định tại Điều 102 Luật Quản lý thuế: khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt thì được cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn. Đồng thời cơ quan thuế gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề của doanh nghiệp vi phạm. Việc xem xét thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề của doanh nghiệp vi phạm thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Về việc Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài phải đăng ký để được cấp mã số thuế 10 số phục vụ cho việc khấu trừ, nộp thay thuế cho từng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài :

Tại Điểm 2.6, Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn : "Bên Việt Nam được cấp một mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc kê khai, nộp hộ thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam ký hợp đồng và doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế thì không được sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp để kê khai, nộp thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.

Hồ sơ đăng ký mã số thuế cho Bên Việt Nam ký hợp đồng nộp thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04. 1-ĐK-TCT kèm theo Bản kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài mà bên Việt Nam kê khai, nộp thay thuế. . .

"Bên Việt Nam ký hợp đồng phải thực hiện kê khai đăng ký thuế cho tùng nhà thầu, nhà thầu phụ theo "Phụ lục tờ khai đăng ký thuế - Mẫu số 04.2-ĐK-TCT” đồng thời phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số 13 số của các nhà thầu nước ngoài khi chấm dứt hợp đồng ".

Như vậy, Bên Việt Nam ký hợp đồng có trách nhiệm:

- Lập Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04.1-ĐK-TCT kèm theo Bản kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài mà bên Việt Nam kê khai, nộp thay thuế (theo đúng mẫu thì Bên Việt Nam không phải đóng dấu do không được sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, mà sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế 10 số dành riêng cho việc kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài).

- Yêu cầu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp bản sao và bản dịch tiếng Việt của "giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề độc lập, giấy chứng nhận đăng ký thuế" do nước chủ nhà cấp cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài để cung cấp cho cơ quan Thuế Việt Nam, và yêu cầu người đại diện nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài ký vào Mẫu số 04.2-ĐK-TCT theo quy định.

Sau khi đăng ký để được cấp mã số thuế phục vụ việc nộp thay thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài như nêu trên, Bên Việt Nam ký hợp đồng thực hiện việc nộp thay thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục X, Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính "Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam phải khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam ".

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Quảng Nam biết./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, CS
- Lưu: VT, KK (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất