Công văn 5826/TCHQ-TXNK 2018 xử lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ

thuộc tính Công văn 5826/TCHQ-TXNK

Công văn 5826/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc xử lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:5826/TCHQ-TXNK
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Dương Thái
Ngày ban hành:05/10/2018
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu
 

tải Công văn 5826/TCHQ-TXNK

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

-------

Số: 5826/TCHQ-TXNK
V/v: Xử lý thuế đối với hàng hóa XNK tại chỗ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2018

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh.

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 954/HQTN-NV ngày 13/6/2018 của Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh phản ánh vướng mắc xử lý thuế hàng hóa XNK tại chỗ. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về xử lý thuế đối với doanh nghiệp chế xuất nằm ngoài khu chế xuất.

Các quy định pháp luật có liên quan:

- Khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

- Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định: Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất; kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế.

- Điều 12, Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định về miễn thuế, hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

- Khoản 1, khoản 10 Điều 2 Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế (có hiệu lực ngày 10/7/2018) quy định:

"1… Khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu …;

10. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu…”

- Điều 30 Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định:

“1. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu, Doanh nghiệp chế xuất được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan hải quan có thẩm quyền về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc xác nhận bằng văn bản cho nhà đầu tư…”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp chế xuất (DNCX) không nằm trong khu chế xuất (được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) nhưng đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì được hưởng chính sách thuế ưu đãi như khu phi thuế quan (trừ ưu đãi riêng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu).

Trường hợp doanh nghiệp nội địa xuất bán hàng hóa cho DNCX không nằm trong khu chế xuất nhưng đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì được áp dụng chính sách thuế như khu phi thuế quan.

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm cho DNCX (đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) theo thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.

Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm cho DNCX (đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) theo thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ thì được miễn thuế nhập khẩu.

Các DNCX (đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) không nằm trong khu chế xuất thực hiện mua bán hàng hóa với nhau thì không thuộc đối tượng chịu thuế.

Cơ quan hải quan căn cứ vào nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản của cơ quan, đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để xác định có hay không là DNCX làm cơ sở xác định đối tượng được hưởng chính sách thuế của khu phi thuế quan.

Doanh nghiệp tự khai, tự nộp các tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, áp dụng chính sách thuế đối với khu phi thuế quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai báo với cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro. Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện doanh nghiệp khai báo sai thì xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa theo loại hình sản xuất xuất khẩu sau đó xuất khẩu sản phẩm theo loại hình XNK tại chỗ.

Các quy định pháp luật có liên quan:

- Khoản 1, khoản 2 Điều 28 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

- Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu.

- Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định các trường hợp người nộp thuế bị cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

- Điều 133 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 66 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định về tiền chậm nộp.

Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày 01/9/2016, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau đó bán sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam (xuất khẩu sản phẩm theo loại hình xuất khẩu tại chỗ) thì không được miễn thuế theo quy định.

Trường hợp doanh nghiệp đã được miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu nhưng sau đó xuất khẩu sản phẩm theo loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế, tính tiền chậm nộp và xử lý phạt vi phạm hành chính theo quy định. Căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế và biểu thuế thực hiện theo quy định tại Chương II Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Cục GSQL;
- Cục QLRR;
- Các Cục HQ tỉnh, thành phố (để t/hiện);
- Văn phòng TC (để biết);

- Lưu: VT, TNXK (3)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THEMINISTRY OF FINANCE

THEGENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS

Offical Dispatch No. 5826/TCHQ-TXNK dated October 5, 2018 of the General Department Of Customs to reply of handling of duties on spot exports and imports

To:Tay Ninh province’s Customs Department,

General Department of Customs has received the Official Dispatch No. 954/HQTN-NV dated June 13, 2018 from Tay Ninh province’s Customs Department that addresses queries and difficulties that they have to face whilst handling duties on spot exports and imports.   The General Department of Customs hereby issues the following opinions on these issues:

1. Regarding the handling of duties imposed on export processing enterprises outside of export processing zones.

Legislative regulations pertaining to this issue:

- Clause 1 of Article 4 in the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13 prescribes: Free trade zone means an economic zone located within Vietnam’s territory, established in accordance with law, having a definite geographic boundary, and separated from the outer area by hard fences in order to facilitate customs inspection and customs control by the customs authority and relevant agencies with regard to exports and imports, inbound and outbound vehicles and passengers; the trading relationship between the free trade zone and the outside area is considered exportation and importation.

- Clause 2 of Article 2 in the Government’s Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016 prescribes: Goods exported from the domestic market into export processing enterprises, export processing zones, tax-suspension warehouses, bonded warehouses and other free trade zones defined in Clause 1 Article 4 of the Law on Export and import duties; goods imported from export processing enterprises, export processing zones, tax-suspension warehouses, bonded warehouses and other free trade zones defined in Clause 1 Article 4 of the Law on Export and Import Duties into the domestic market.

- Article 12 and Article 36 of the Government’s Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016 prescribe duty exemptions and refunds for raw materials, supplies and components imported for export processing purposes.

- Clause 1 and clause 10 of Article 2 in the Government’s Decree No. 82/2018/ND-CP dated May 22, 2018 prescribing the management of industrial parks and economic zones (in effect from July 10, 2018) include the following provisions:

“1… Export processing zone is separate from outside areas in accordance with regulations so applied to free trade zones prescribed in laws on import and export duties…;

10. Export processing enterprise means a company which is established and operated within an export processing zone, or an enterprise specializing in manufacturing exported products within an industrial park or economic zone.

Export processing enterprise which is not located in export processing zones shall be separated from the outside area as per the regulations on free-trade zones laid down in the import and export tax law…”

- Article 30 of the Decree No. 82/2018/ND-CP prescribes:

“1. Export processing zones and export processing enterprises shall be subject to regulations applicable to separate customs areas and non-tariff zones, except for particular regulations applicable to non-tariff zones within bordergate economic zones. If export processing enterprises may be exempted from applying for the Certificate of investment registration, such exemption shall be specified in their investment registration certificates or written document issued by the competent investment registry. The investment registry shall be held responsible for gathering opinions from the competent customs authorities on the capability to satisfy conditions of the customs inspection and supervision before issuing the investment registration certificate or confirmation in writing to investors…”.

Based on the aforesaid regulations, if export processing enterprises are not located within export processing zones (awarded Certificates of investment registration), but meet regulations laid down in clause 1 of Article 4 in the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13, they shall be entitled to duty advantages the same as applied to free-trade zones (except particular advantages given to free-trade zones in border gate economic zones).

If domestic enterprises sell goods to export processing enterprises that are not located within export processing zones, but meet regulations set forth in clause 1 of Article 4 in the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13, they shall be entitled to tax policies like those applied to free-trade zones.

In case where enterprises have already paid duties on imports for production and business purposes which are brought into production of exporting goods, and have managed to export finished products to export processing enterprises (conforming to the regulations laid down in clause 1 of Article 4 in the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13) according to the spot export and import procedures, they shall be entitled to refunds of import duties that they have already paid.

In case where enterprises have already paid duties on imports for production and business purposes which are brought into production of exporting goods, and have managed to export finished products to export processing enterprises (conforming to the regulations laid down in clause 1 of Article 4 in the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13) according to the spot export and import procedures, they may be refunded import duties that they have already paid.

If export processing enterprises (complying with provisions of clause 1 of Article 4 in the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13) which are not located within export processing zones perform trades in goods with each other, they shall not be subject to duties.

Customs authorities shall use Certificates of registration of investment, or written documents of competent registration bodies in case implementation of procedures for grant of investment registration certificates is not required to determine whether enterprises are export processing ones, as a basis for determining whether these enterprises are eligible to enjoy tax policies applied to free-trade zones.

Enterprises shall, at their discretion, declare and submit documents related to the determination of tax obligations and application of tax policies in free-trade zones, and shall be legally liable for information given to customs authorities. Customs authorities shall carry out the inspection of risk management principles. In case where customs authorities discover that enterprises have made incorrect declarations, they shall be subject to penalties prescribe in legislative regulations.

2. Cases in which enterprises import goods in a form of export processing and then export finished products in a form of sport exportation and importation.

Legislative regulations pertaining to this issue:

- Clause 1 and clause 2 of Article 28 in the Law on Commerce No. 36/2005/QH11 dated June 14, 2005 prescribe that export of goods is the cross-border outbound movement of goods out of Vietnam or the transport thereof to special areas within the territory of Vietnam which are deemed as particular customs areas prescribed by legislation; the import of goods is the cross-border inbound movement of goods into Vietnam from abroad or special zones within the territory of Vietnam which are deemed as particular customs areas prescribed by legislation.

- Article 12 of the Government’s Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016 prescribes that raw materials, supplies and components imported for export processing purposes shall be entitled to import exemptions.

- Clause 3 of Article 33 in the Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 prescribes cases in which taxpayers are subject to the customs authority s imposition of duties on exported and imported goods.

- Article 133 of the Circular No. 38/2015/TT-BTC amended and supplemented by clause 66 of Article 1 in the Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Ministry of Finance prescribes late payment interest.

Based on the aforesaid regulations, as from September 1, 2016, in case where enterprises import raw materials and supplies for manufacturing of exported goods and then sell products manufactured by using imported raw materials and supplies to foreign tradespersons, but are authorized by foreign tradespersons to ship these products to other enterprises in Vietnam (exporting products in a form of spot exportation), they shall not be entitled to duty exemptions in accordance with regulations in force.

In case where enterprises have been entitled to duty exemptions for raw materials and supplies imported in a form of export processing but then export finished products in a form of spot exportation and importation, customs authorities shall impose duties, calculate late payment interest and impose administrative penalties in accordance with regulations in force. Tariff calculation bases, date and schedule shall be subject to provisions laid down in Chapter II of the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13.

For your information and compliance. /

For theDirector General

Deputy Director General

Nguyen Duong Thai

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Official Dispatch 5826/TCHQ-TXNK DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất