Công văn 5691/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

thuộc tính Công văn 5691/TCT-CS

Công văn 5691/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:5691/TCT-CS
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Quý Trung
Ngày ban hành:18/12/2014
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

Số: 5691/TCT-CS
V/v: Chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2014

 

 

Kính gửi:

- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Công ty Cổ phần Phước Kỳ Nam.
(Địa chỉ: Khu công nghiệp Thuận Yên, phường Hòa Thuận, Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam)

 

Ngày 24/11/2014, Tổng cục Thuế nhận được phiếu chuyển số 696/PC-VPCP ngày 19/11/2014 của Văn phòng Chính phủ (kèm theo công văn số 84/CV-PKN ngày 06/11/2014 của Công ty cổ phần Phước Kỳ Nam đề nghị giải đáp vướng mắc về ưu đãi thuế TNDN). Đến ngày 03/12/2014, Tổng cục Thuế tiếp tục nhận được phiếu chuyển số 876/PC-TTĐT ngày 01/12/2014 của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ (cũng kèm theo công văn số 84/CV-PKN nêu trên của Công ty cổ phần Phước Kỳ Nam). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“3. Miễn thuế hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh). Trường hợp Khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với Khu công nghiệp căn cứ vào địa bàn có phần diện tích Khu công nghiệp lớn hơn.

Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có).”

- Tại khoản 2, Điều 23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên quy định:

2. Doanh nghiệp dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp đang được hưởng ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó; trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì được lựa chọn ưu đãi thuộc diện đang được hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện ưu đãi đối với dự án đầu tư mới (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng. Dự án đầu tư mở rộng được lựa chọn chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại Khoản này là dự án đầu tư mở rộng triển khai từ ngày 31/12/2008 trở về trước và các dự án này đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2009 trở về trước.”

- Tại Điều 7 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).”

Theo nội dung nêu tại công văn số 84/CV-PKN ngày 06/11/2014 của Công ty Cổ phần Phước Kỳ Nam thì Công ty được ban quản lý các KCN Quảng Nam cấp giấy chứng nhận đầu tư lần đầu số 33221000116 ngày 25/01/2011 để thực hiện dự án đầu tư tại Khu công nghiệp Thuận Yên, phường Hòa Thuận, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Công ty đáp ứng điều kiện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư trong khu công nghiệp.

Tuy nhiên tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính không còn quy định về ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư trong khu công nghiệp. Do đó Công ty không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư trong khu công nghiệp.

Căn cứ theo các quy định nêu trên, do Công ty không thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế TNDN, do đó không thuộc diện được chuyển tiếp ưu đãi thuế TNDN theo các quy định nêu trên.

- Tại khoản 9, Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Luật số 32/2013/QH13 như sau:

“3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại.”

Hiện nay, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật số 71/2014/QH13 nêu trên và đồng thời dự thảo thông tư hướng dẫn thi hành. Do đó khi Chính phủ, Bộ Tài chính có các văn bản hướng dẫn thi hành Luật số 71/2014/QH13 nêu trên thì đề nghị Công ty cổ phần Phước Kỳ Nam liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn xác định cụ thể.

Tổng cục thuế trả lời để Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Công ty cổ phần Phước Kỳ Nam được biết./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Cục Thuế tỉnh Quảng Nam;
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Quý Trung

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất