Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 5683/CT-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 5683/CT-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 5683/CT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trần Thị Lệ Nga |
Ngày ban hành: | 30/07/2012 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 5683/CT-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5683/CT-TTHT | Tp.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 7 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Bao Bì Nhật Bản. |
Trả lời văn bản số 51/2012.JPT ngày 19/7/2012 của Công ty về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN); Cục thuế Thành phố có ý kiến như sau:
- Căn cứ điều 1 Quy chế Khu Chế xuất tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 332- HĐBT ngày 18-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng: “Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo Quy chế này”.
- Căn cứ khoản 2.a điều 15 Quy chế Khu Công nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 192-CP ngày 28-12-1994 của Chính phủ: “Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Bên nước ngoài hợp doanh thực hiện nộp thuế lợi tức (nay là thuế TNDN) với mức: 18% lợi nhuận thu được đối với xí nghiệp sản xuất; 12% lợi nhuận thu được đối với xí nghiệp xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm của mình. Xí nghiệp được miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi”.
- Căn cứ điểm 7 phần I Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN: “Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 1 năm 2007) mà có thu nhập từ hoạt động kinh doanh (trừ hoạt động dệt, may) đang hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước, về thuế TNDN thì tiếp tục hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại các văn bản pháp luật này nhưng thời gian được hưởng ưu đãi không quá năm 2011”.
- Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế:
“ Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định tại nghị định này.
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường hợp quy định cụ thể”
- Căn cứ điểm 2 công văn số 2348/BTC-TCT ngày 3/3/2009 của Bộ Tài chính về ưu đãi thuế TNDN: “Từ năm 2012, doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, nếu đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác về thuế TNDN (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu) thì được lựa chọn và thông báo với cơ quan thuế hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm điều chỉnh do cam kết WTO (hết năm 2011)”.
- Căn cứ điểm 2 công văn số 84/TCT-CS ngày 8/01/2010 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế:
“Khoản 4 Điều 2 quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ quy định: "Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo Quy chế này".
Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế quy định: "Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt động trong khu công nghiệp khu kinh tế.
Như vậy các doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi về thuế TNDN là hưởng ưu đãi do đáp ứng về điều kiện xuất khẩu do vậy các doanh nghiệp chế xuất sẽ bị điều chỉnh ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP; Thông tư số 134/2007/TT-BTC; Thông tư số 130/2008/TT-BTC và công văn số 2348/BTC-TCT. Trường hợp DN chế xuất đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác ngoài điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu thì sẽ được lựa chọn hưởng ưu đãi theo hướng dẫn tại công văn số 2348/BTC-TCT"
Trường hợp của Công ty là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 093/GPĐT do Ban quản lý các Khu Chế Xuất TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 17/6/1996 tại Khu Chế Xuất Tân Thuận với ngành nghề: sản xuất bao giấy và túi giấy nhiều lớp các loại, toàn bộ sản phẩm xuất khẩu. Tại Điều 1 Giấy phép số 093/GPĐC1-KCX-HCM ngày 30/7/1998 có ghi: thuế lợi tức hàng năm bằng 10%; được miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo.
Từ năm 2012, chấm dứt ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu (về thuế suất, thời gian miễn, giảm); Công ty căn cứ hướng dẫn tại điểm 2 công văn số 2348/BTC-TCT nêu trên và điều kiện ưu đãi thực tế đáp ứng để xác định mức ưu đãi thuế TNDN được áp dụng, cụ thể: nếu Công ty chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN theo các quy định về thuế TNDN tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập cho thời gian còn lại (văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm cấp giấy phép năm 1996 là Nghị định số 192-CP ngày 28-12-1994) thì Công ty là cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp, áp dụng mức thuế suất thuế TNDN là 18% đối với hoạt động sản xuất cho thời gian hoạt động còn lại của dự án.
Cục Thuế Thành phố thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ.CỤC TRƯỞNG |