Công văn 5621/TCHQ-TXNK 2022 thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 5621/TCHQ-TXNK

Công văn 5621/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quanSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:5621/TCHQ-TXNKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nông Phi Quảng
Ngày ban hành:23/12/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

Số: 5621/TCHQ-TXNK
V/v thuế GTGT hàng nhập khẩu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2022

Kính gửi: Cục Hải quan tnh Quảng Trị.

Trả lời công văn số 1892/HQQT-NV ngày 29/9/2022 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị đề nghị hướng dẫn vướng mc trong việc xác định thẩm quyền hoàn thuế GTGT chưa khấu trừ hết của doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể đối với lô hàng gnhập khu sau đó xuất khẩu sang nước thứ ba, sau khi xin ý kiến của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 quy định:

“13. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 47. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

1. Người nộp thuế có s tin thuế, tin chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn stiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, ktừ ngày nộp tin vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ s tin thuế, tin chậm nộp, tin phạt nộp thừa với s tin thuế, tin chậm nộp, tin phạt còn nợ, kcả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trsố tin thuế, tiền chậm nộp, tin phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tin thuế, tin chậm nộp, tin phạt.”.

Căn cứ Khoản 1 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định:

Điều 49. Xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

1. Tiền thuê, tiền chậm nộp, tiền phạt đi với hàng hóa xuất khẩu, nhập khu là nộp thừa trong các trường hợp:

a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tin phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã nộp đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan; hàng hóa đã xuất khẩu nhưng nhập khẩu trở lại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định, sau đó đã thực tế xuất khẩu sản phẩm) đối với từng loại thuế trong thời hạn 10 năm ktừ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ gia các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào stiền thuế, tiền chậm nộp, tin phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả s tin thuế, tiền chậm nộp, tin phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tin phạt; trừ trường hợp không được min xử phạt do đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế”;

Căn cứ hướng dẫn tại điểm 3 công văn số 18304/BTC-TCHQ ngày 16/12/2014 của Bộ Tài chính thì:

3. Thẩm quyền hoàn trả thuế:

Cơ quan Hi quan thực hiện hoàn trthuế GTGT hàng nhập khu nộp nhầm, nộp thừa cho doanh nghiệp đối với nhng tờ khai đăng ký từ ngày 01/01/2014 (Thời điểm Thông tư s150/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành) trở đi và những tờ khai mà đến nay doanh nghiệp chưa kê khai, khu trừ, hoàn thuế với cơ quan Thuế.

Trường hợp cơ quan Hải quan đã xác nhận số thuế GTGT nộp nhm, nộp thừa khâu nhập khu và doanh nghiệp đã kê khai, khu trừ, hoàn thuế với cơ quan Thuế thì không xử lý điều chỉnh khu trừ và thu hồi hoàn thuế”.

Trường hợp Công ty TNHH MTV Trường Tam Phát nhập khẩu lô hàng gỗ, đã nộp thuế GTGT khâu nhập khu, sau đó xuất khẩu sang nước thứ ba (tờ khai xuất khẩu đăng ký ngày 5/12/2015) thì thuộc trường hợp xử lý tiền thuế GTGT nộp thừa. Tuy nhiên, Công ty đã thực hiện khấu trừ một phần thuế GTGT đầu vào với Cục Thuế tỉnh Quảng Trị. Do đó, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị phối hợp với Cục Thuế tỉnh Quảng Trị xác định chính xác số tiền thuế GTGT nộp thừa khâu nhập khẩu, số tiền thuế GTGT đã khấu trừ tại cơ quan thuế, số tiền thuế còn nợ, tin chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác. Trường hợp sau khi bù trừ giữa s tin thuế GTGT nộp thừa khâu nhập khu với s tin thuế GTGT đã khu trừ tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị, số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp khác nêu trên, nếu còn tiền thừa thì Cục Hi quan tỉnh Qung Trị thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế theo quy định.

Tổng cục Hải quan thông báo đCục Hải quan tỉnh Quảng Trị biết, thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Lưu Mạnh Tưởng (để b/c);
- Tổng cục Thuế (để phối hợp chỉ đạo);
- Cục Thuế tỉnh Quảng Trị (để phối hợp);
- Lưu: VT, TXNK (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nông Phi Quảng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi