Công văn 560/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2005

thuộc tính Công văn 560/TCT-TNCN

Công văn 560/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2005
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:560/TCT-TNCN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Thị Cúc
Ngày ban hành:14/02/2006
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
 

tải Công văn 560/TCT-TNCN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

của Tổng cục Thuế số 560/TCT-TNDN ngày 14 tháng 02 năm 2006 về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2005

 

 

Kính gửi:  Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Năm 2005 là năm đầu tiên thực hiện Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế TNCN). Tuy mức điều tiết về thuế giảm nhưng số thu vẫn đảm bảo tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước (số thu năm 2005: 4.300 tỷ, năm 2004: 3.500 tỷ). Một số lĩnh vực như các đơn vị hành chính sự nghiệp, Văn phòng đại diện, các Ban quản lý dự án đã có ý thức chấp hành việc kê khai khấu trừ thuế kịp thời; nhiều cơ quan chi trả thu nhập đã thực hiện việc khấu trừ thuế 10% và nộp vào tài khoản tạm thu theo quy định.Để công tác quyết toán thuế TNCN năm 2005 được thực hiện đúng thời hạn, ngoài việc thực hiện theo các văn bản pháp luật hướng dẫn hiện hành, Tổng cục lưu ý Cục thuế một số nội dung sau:

 

I. Về thủ tục quyết toán thuế, thoái trả thuế TNCN

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã ký Quyết định số 1640/QĐ-TCT ngày 27/12/2005 về việc ban hành quy trình quyết toán thuế, thoái trả thuế TNCN. Đề nghị Cục thuế hướng dẫn các cơ quan chi trả thu nhập, các cá nhân thực hiện quyết toán thuế và thoái trả thuế theo đúng quy trình trên, đồng thời lưu ý một số điểm cụ thể sau:

1. Mẫu biểu kê khai quyết toán:

Các chỉ tiêu kê khai quyết toán thuế năm 2005 thực hiện theo mẫu được sửa đổi ban hành kèm theo Thông tư số 12/2005/TT-BTC ngày 04/02/2005 của Bộ Tài chính. Cục thuế có trách nhiệm đôn đốc, yêu cầu các cơ quan chi trả thu nhập lập, nộp tờ khai số 03b/TNTX đầy đủ, đúng hạn và báo cáo danh sách chi trả thu nhập cho cá nhân vãng lai nhưng đơn vị chưa thực hiện khấu trừ 10% thuế TNCN. Danh sách phải ghi đầy đủ  tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng minh nhân dân, thu nhập chi trả... để Cục thuế làm cơ sở xác minh thu nhập của các cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi.

2. Thực hiện cấp mã số thuế:

Cục thuế tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn cơ quan chi trả thu nhập làm thủ tục đăng ký mã số thuế cho các cá nhân thuộc đơn vị mình quản lý (đặc biệt là cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi thuộc diện phải quyết toán thuế trực tiếp tại cơ quan thuế). Đối với các cá nhân gửi hồ sơ quyết toán thuế, hoặc hồ sơ thoái trả thuế đến Cục thuế thì phải kiểm tra xem các đối tượng này đã được cấp mã số thuế  hay chưa? Nếu chưa có mã số thuế thì Cục thuế hướng dẫn cho cá nhân làm thủ tục cấp mã số thuế, trên cơ sở đó thực hiện quyết toán thuế, thoái trả thuế theo quy định.

3. Kiểm tra việc thực hiện cấp Biên lai thuế, chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Trong quá trình kiểm tra thu nộp tại các Cục thuế đã phát hiện nhiều trường hợp cơ quan chi trả thu nhập đã thực hiện khấu trừ thuế TNCN nhưng không cấp Biên lai, Chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân, tọa chi tiền thuế. Đề nghị các Cục thuế, đặc biệt là các Chi cục thuế phải hướng dẫn cho các cơ quan chi trả thu nhập thực hiện các thủ tục theo quy định để được cấp Biên lai và Chứng từ khấu trừ thuế TNCN, thực hiện nghiêm túc việc cấp Biên lai, Chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo các trường hợp:

+ Đối với cá nhân vãng lai có thu nhập tại đơn vị thuộc diện chịu thuế đã thực hiện khấu trừ thuế 10% thì sử dụng Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập.

+ Đối với trường hợp cá nhân hưởng lương tại đơn vị nhưng trong năm chỉ làm việc một số tháng và các trường hợp cá nhân trong năm có thu nhập ở nhiều nơi thuộc diện phải quyết toán thuế trực tiếp tại cơ quan thuế thì đơn vị cấp Biên lai thuế thu nhập để xác nhận số thu nhập đã chi trả, số tiền thuế đã khấu trừ (nếu có) để cá nhân làm căn cứ kê khai quyết toán với quan thuế.

Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập không thực hiện cấp Biên lai, Chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân, không nộp tiền thuế đã khấu trừ vào Ngân sách thì thực hiện truy thu tiền thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định hiện hành.

4. Nhập dữ liệu kê khai và quyết toán thuế TNCN:

Tổng cục Thuế đã có công văn số 2915/TCT-TNCN ngày 24/8/2005 hướng dẫn về thời hạn nhập dữ liệu kê khai và quyết toán thuế, trong đó đã yêu cầu Cục thuế phải thực hiện nhập đầy đủ thông tin trên các tờ khai thuế TNCN. Đối với tờ khai quyết toán thuế, đề nghị các Cục thuế nhập dữ liệu và đảm bảo hoàn thành trước ngày 30/3 hàng năm.

5. Một số trường hợp cụ thể về địa điểm quyết toán thuế, thoái trả thuế TNCN:

- Đối với cá nhân trong năm quyết toán chỉ làm việc một số tháng, có phát sinh thu nhập chịu thuế TNCN ở một địa phương, sau đó về sinh sống tại nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đã đăng ký cấp mã số thuế cá nhân thì được quyết toán thuế tại nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đã đăng ký cấp mã số thuế cá nhân.

- Trường hợp cá nhân có số thuế khấu trừ ở nhiều nơi cuối năm quyết toán xác định có số thuế nộp thừa thì làm hồ sơ thoái trả thuế nộp cho cơ quan thuế nơi cá nhân quyết toán. Trường hợp cơ quan thuế không có đủ nguồn tiền ở tài khoản tạm thu để thoái trả thì hướng dẫn cá nhân lập hồ sơ để thực hiện thoái trả tiền thuế theo quy định tại Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách Nhà nước.

  - Đối với cá nhân là lao động tự do không thuộc cơ quan tổ chức quản lý lao động nào, trong năm có phát sinh thu nhập đã được cơ quan chi trả thu nhập khấu trừ thuế 10%, các đối tượng này gửi hồ sơ đề nghị Cục thuế thoái trả thuế thì cần yêu cầu các cá nhân làm thủ tục cấp mã số thuế và lập biên bản ghi nhớ mẫu số 01a/TNTX (hoặc mẫu 01b/TNTX), kê khai tờ khai đăng ký nộp thuế mẫu số 02a/TNTX (hoặc mẫu 02b/TNTX) ban hành kèm theo Thông tư số 12/2005/TT-BTC ngày 04/02/2005 của Bộ Tài chính.

Việc thoái trả thuế phải thực hiện công khai, thủ tục nhanh chóng, đúng quy trình.Cán bộ thuế nếu gây khó khăn, chậm trễ trong việc thoái trả thuế TNCN thì bị xử lý kỷ luật theo quy định.

Cục thuế có trách nhiệm thông báo công khai quy trình thoái trả thuế TNCN tại trụ sở cơ quan thuế để đối tượng nộp thuế được biết.

II. Một số vấn đề lưu ý trong kiểm tra quyết toán thuế TNCN năm 2005.

Trong năm 2005, Bộ Tài chính và Tổng cục thuế đã ban hành nhiều văn bản để hướng dẫn cụ thể một số điểm về chính sách thuế và quản lý thuế đối với một số khoản thu nhập và lĩnh vực thu, đề nghị các Cục thuế nắm sát và hướng dẫn thực hiện, cụ thể như sau:

  1. Về thu nhập chịu thuế, thu nhập không chịu thuế:

- Thu nhập của các cá nhân làm đại lý bảo hiểm thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 2481 TC/TCT ngày 26/7/2005 của Bộ Tài chính.

- Thu nhập của cá nhân nhận được do tham gia các chương trình trò chơi có thưởng của các ca-si-nô (casino); tham gia trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot) có thưởng; tham gia các loại hình giải trí có đặt cược (đua ngựa, đua chó ...) thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 13508/BTC-TCT ngày 27/10/2005 của Bộ Tài chính.

- Đối với cá nhân thuộc cơ sở công lập có thu nhập từ làm thêm giờ tại các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao mà các cơ sở ngoài công lập này được thành lập theo đúng quy định tại Nghị định số 73/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ thì khoản thu nhập này không thuộc diện chịu thuế TNCN. Riêng đối với phần thu nhập nhận được do các cơ sở ngoài công lập tự mở thêm không nằm trong chương trình đào tạo hoặc từ các hoạt động như luyện thi, khám chữa bệnh ngoài giờ ... đều phải chịu thuế TNCN.

- Đối với khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động là khoản thu nhập không chịu thuế. Các trường hợp hàng năm chi trước trợ cấp không được coi là thu nhập không chịu thuế TNCN.

- Đối với thu nhập không thường xuyên từ trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả thưởng khuyến mại thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 27 TC/TCT ngày 04/01/2005 của Bộ Tài chính và công văn số 1632 BTC/TCT ngày 09/02/2006 của Bộ Tài chính.

2. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu:

Cục thuế có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các đơn vị sự nghiệp có thu trong việc thực hiện đăng ký mã số thuế, khấu trừ 10% thuế TNCN, cấp biên lai, chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại công văn 2494/TCT-TNCN ngày 27/7/2005 của Tổng cục Thuế và phân công cụ thể bộ phận quản lý thuế đối với đối tượng này.

Lưu ý: Đặc điểm của lĩnh vực sự nghiệp có thu là cá nhân có thu nhập tại nhiều nơi: Tại nơi ký hợp đồng lao động, lương và các khoản thu nhập chịu thuế khác tổng hợp hàng tháng có thể chưa đến mức chịu thuế (dưới 5 triệu đồng/tháng) nhưng có phát sinh các khoản thu nhập ở nơi khác (nơi không ký hợp đồng lao động) mà cơ quan chi trả thu nhập chưa thực hiện khấu trừ 10%. Cục thuế phải có công văn nhắc nhở các đơn vị nếu không khấu trừ thuế TNCN thì phải lập bảng kê danh sách các cá nhân theo hướng dẫn tại công văn số 508TCT/TNCN ngày 17/02/2005 của Tổng cục Thuế. Sau khi có công văn nhắc nhở, nếu kiểm tra đơn vị nào không thực hiện kê khai, khấu trừ, quyết toán thuế TNCN năm 2005 thì  thực hiện xử lý vi phạm theo quy định.

3. Đối với khối dự án và Văn phòng đại diện:

Đề nghị Cục thuế kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN theo hướng dẫn của Tổng cục tại công văn số 2202/TCT-TNCN ngày 12/7/2005 về việc tăng cường quản lý thuế TNCN đối với dự án ODA và Văn phòng đại diện; trên cơ sở đó thực hiện tổng kết, đánh giá công tác quản lý thu thuế TNCN đối với các phòng đã được phân công tránh nhiệm cụ thể về quản lý các dự án ODA, các Văn phòng đại diện, từ đó có biện pháp quản lý thu thuế phù hợp.

Lưu ý: Trường hợp Văn phòng đại diện chi trả thu nhập cho người Việt Nam và người nước ngoài  thực hiện dự án tại các địa phương khác, thì Cục thuế địa phương nơi quản lý thu thuế Văn phòng đại diện có trách nhiệm thông báo cho Cục thuế các địa phương khác (nếu cần).

4. Đối với cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, nghệ thuật, thể thao, tư vấn, thiết kế (như nghệ sỹ, ca sỹ, vận động viên, giáo viên, kiến trúc sư v.v.) trong năm có thu nhập từ 2 nơi trở lên: Cục thuế cần căn cứ tờ khai 3b/TNTX do các cơ quan chi trả thu nhập gửi hàng tháng có danh sách các cá nhân đã thực hiện khấu trừ thuế 10% tại cơ quan chi trả thu nhập, các báo cáo danh sách cá nhân có thu nhập phát sinh nhưng cơ quan chi trả chưa thực hiện khấu trừ 10% (như hướng dẫn quyết toán thuế năm 2004) để lựa chọn các đối tượng là cá nhân có thu nhập cao từ nhiều nơi, trên cơ sở đó gửi tờ khai quyết toán số 08/TNTX và yêu cầu quyết toán thuế tại cơ quan thuế.

5. Quản lý thuế TNCN đối với người nước ngoài:

Đề nghị Cục thuế hướng dẫn các cơ quan chi trả và cá nhân thực hiện theo công văn số 3669/TCT-TNCN ngày 18/10/2005 của Tổng cục Thuế.

Thời gian qua, cơ quan thuế đã phát hiện nhiều trường hợp cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thường kê khai không đầy đủ thu nhập chịu thuế dưới các hình thức: chỉ kê khai thu nhập phát sinh tại Việt Nam mà không kê khai thu nhập phát sinh tại nước ngoài, hoặc chỉ kê khai phần thu nhập thực nhận tại Việt Nam mà không kê khai phần thu nhập được nhận ở nước ngoài cho khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam...; đề nghị Cục thuế kiểm tra cụ thể và yêu cầu cá nhân bổ sung các tài liệu như: Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chứng từ chi trả thu nhập của cơ quan chi trả thu nhập, Hợp đồng thuê nhà tại Việt Nam, Bản xác nhận lương và các chứng từ liên quan khác. Trường hợp cá nhân nước ngoài kê khai thu nhập từ tiền lương thấp hơn chi phí thuê nhà hoặc khoản chi trả hộ khác thì Cục thuế gửi văn bản yêu cầu cá nhân giải thích việc kê khai thu nhập, trường hợp cá nhân không chấp hành hoặc có hành vi kê khai không trung thực thì xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về thuế.

Về việc xác nhận thu nhập hàng năm của người nước ngoài, Bộ Tài chính đã ban hành mẫu thư xác nhận thu nhập hàng năm kèm theo mẫu số 12/TNCN. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các Cục thuế trong việc giao dịch với tổ chức, cá nhân nước ngoài phục vụ cho quyết toán thuế TNCN, Tổng cục Thuế chuyển Cục thuế bản dịch mẫu thư đề nghị xác nhận thu nhập bằng tiếng Anh của mẫu số 12/TNCN (đính kèm).

Trên đây là một số nội dung cần lưu ý trong quá trình quyết toán thuế TNCN năm 2005, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Cục thuế phản ảnh kịp thời về Tổng cục để xem xét, giải quyết ./.

 

Phó Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế

Nguyễn Thị Cúc

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 

GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
No. 560/TCT-TNCN
Hanoi, February 14, 2006
 
OFFICIAL LETTER
ON THE 2005 FINALIZATION OF PERSONAL INCOME TAX
To: Provincial/municipal Tax Departments
The year 2005 is the first year of implementation of the Ordinance Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners (personal income tax). Despite reductions in the tax level, the tax revenue of 2005 was still higher than that of 2004 (VND 4,300 billion compared to VND 3,500 billion). Non-business and administrative units, representative offices and project management units made timely income tax declaration and withholding; many income-paying agencies withheld the 10% income tax and remitted it into temporary collection accounts under regulations. To ensure timely finalization of personal income tax of 2005, apart from current guiding documents, the General Department of Taxation hereby draws the attention of provincial/municipal Tax Departments to the following issues:
I. On procedures for finalization and refund of personal income tax
On December 27, 2005, the General Director of General Departiments of Taxation signed Decision No. 1640/QD-TCT, promulgating procedures for finalization and refund of personal income tax. Provincial/municipal Tax Departments are requested to guide income-paying agencies and individuals to carry out tax finalization and refund according to these procedures and pay attention to the following specific points:
1. Declaration forms for tax finalization:
The 2005 tax finalization contents shall be declared according to the amended forms enclosed with the Finance Ministry’s Circular No. 12/2005/TT-BTC of February 4, 2005. Provincial/municipal Tax Departments shall have to urge and request income-paying agencies to complete and submit on time declaration forms No. 03b/TNTX together with the list of infrequent payees 10% of whose incomes were not yet withheld for payment of personal income tax. Such a list shall include payees’ full names, addresses, tax identification numbers, ID numbers and paid incomes, serving as bases for provincial/municipal Tax Departments to track incomes of individuals who have incomes from different sources.
2. Grant of tax identification numbers (TINs):
Provincial/municipal Tax Departments shall continue introducing and guiding income-paying agencies to fill in the procedures for registration of TINs for individuals under their management (especially those earning incomes from different sources making to tax finalization directly with tax authorities). When individuals send tax finalization or refund dossiers to provincial/municipal Tax Departments, they shall be checked whether they have been granted TINs. If not, provincial/municipal Tax Departments shall guide them to fill in the procedures for being granted TINs, which shall be used for tax finalization and refund according to regulations.
3. Inspection of the issuance of receipts and vouchers on personal income tax withholding
Inspection of tax payment and collection at provincial/municipal Tax Departments showed that many income-paying agencies withheld personal income tax but did not issue receipts or vouchers thereon to concerned individuals or retained tax money in excess of the set level. Therefore, provincial/municipal Tax Departments, especially district Tax Departments, are requested to instruct income-paying agencies to fill in the prescribed procedures in order to be distributed receipts and vouchers for personal income tax withholding, and to issue such receipts or vouchers to individuals as follows:
+ For infrequent individuals with taxable incomes paid by the units, the units shall, after withholding the 10% income tax, issue vouchers on income tax withholding.
+ For individuals who enjoy salaries at the units but worked for only a few months in the year and individuals who in the year earned incomes from different sources and have to make tax finalization directly at tax authorities, the units shall issue income tax receipts which certify the paid income amounts and the withheld tax amounts (if any) as a basis for tax declaration and finalization.
For income-paying agencies that fail to issue receipts or vouchers on income tax withholding to individuals or to remit the withheld tax amounts into the state budget, tax money shall be retrospectively collected and administrative sanctions shall be imposed according to current regulations.
4. Entry of data on declaration and finalization of personal income tax:
On August 24, 2005, the General Department of Taxation issued Official Letter No. 2915/TCT-TNCN, guiding the time limit for entry of data on tax declaration and finalization, by which provincial/municipal Tax Departments were requested to enter all information from personal income tax declaration forms. With regard to tax finalization declarations, provincial/municipal Tax Departments are requested to complete the entry of data before March 30 annually.
5. Some specific venues for personal income tax finalization and refund
- An individual who, in the tax finalization year, works for only a few months and earns taxable incomes in one locality then returns to his/her place of residence registration or the place where his/her personal TIN was granted, shall finalize personal income tax at such place.
- An individual who has tax amounts withheld at different places and finds at the end of the tax finalization year that he/she has some overpaid tax amount, shall make a tax refund dossier and submit it to the tax authority where he/she conducts tax finalization. If the tax authority does not have enough money in its temporary collection account for the refund, it shall guide the individual to compile a tax refund dossier according to the provisions of the Finance Ministry’s Circular No. 68/2001/TT-BTC of August 24, 2001, guiding the refund of amounts that have been remitted into the state budget.
- Self-employed laborers, who are not managed by any agency or organization and earn incomes in a year from which the 10% income tax was already withheld by income-paying agencies, shall send dossiers of request for tax refund to provincial/municipal Tax Departments. Provincial/municipal Tax Departments shall guide such individuals to fill in the procedures for being granted TINs, make memorandums of understanding according to Form No. 01a/TNTX (or Form No. 01b/TNTX), and complete declaration form No. 02a/TNTX (or 02b/TNTX) for tax payment registration, promulgated together with the Finance Ministry’s Circular No. 12/2005/TT-BTC of February 4, 2005.
Tax refund must be effected publicly and quickly according to the set procedures. Tax officers who cause difficulties or delay in the refund of personal income tax shall be disciplined under regulations.
Provincial/municipal Tax Departments shall have to publicize procedures for refund of personal income tax at their offices so that taxpayers are aware of such procedures.
II. Notable issues in the inspection of 2005 personal income tax finalization
In 2005, the Finance Ministry and the General Department of Taxation issued many legal documents guiding in detail tax policy and tax administration issues concerning several types of incomes and collection activities. Provincial/municipal Tax Departments are requested to thoroughly grasp these documents and guide their implementation, specifically as follows:
1. On taxable incomes and nontaxable incomes:
- Incomes earned by individuals from their insurance agency activities shall comply with the guidance in the Finance Ministry’s Official Letter No. 2481-TC/TCT of July 26, 2005.
- Incomes earned by individuals from playing casino games, jackpot games or winning bets (in horse or dog races) shall comply with the guidance in the Finance Ministry’s Official Letter No. 13508/BTC-TCT of October 27, 2005.
- Incomes earned by employees from overtime work at their non-public educational, medical, cultural or sports establishments set up under the Government’s Decree No. 73/ND-CP of August 19, 1999, shall not be taxed. Particularly, incomes earned from extra activities organized by public establishments themselves outside their training programs or from such activities as exam preparation or medical examination and treatment beyond working hours, shall all be taxed.
- Severance allowance and job-loss allowance are nontaxable incomes under the Labor Code. Annual allowance advances shall not be considered nontaxable incomes.
- Irregular incomes earned from lottery prizes in any form, including trade promotion prizes, shall comply with the guidance in the Finance Ministry’s Official Letters No. 27-TC/TCT of January 4, 2005, and No. 1632-BTC/TCT of February 9, 2006.
2. For revenue-generating non-business units:
Provincial/municipal Tax Departments shall inspect and urge revenue-generating non-business units to register TINs, withhold the 10% personal income tax and issue receipts and vouchers on income tax withholding under the guidance in the General Department of Taxation’s Official Letter No. 2494/TCT-TNCN of July 27, 2005, and shall assign a particular division to manage these subjects.
Note: In the revenue-generating non-business sector, individuals may have incomes from different places. At places where they sign labor contracts, their total monthly salaries and other incomes may not reach the taxable threshold (under VND 5 million/month) but they may earn other incomes from other places (where they do not sign labor contracts) of which 10% was not yet withheld by income-paying agencies. Provincial/municipal Tax Departments should issue official letters reminding the units which do not withhold personal income tax to make lists of individuals under the guidance in Official Letter No. 508-TCT/TNCN of February 17, 2005 of the General Department of Taxation. After being reminded, any units that fail to make the 2005, personal income tax declaration, withholding and finalization shall be handled according to regulations.
3. For projects and representative offices:
Provincial/municipal Tax Departments are requested to urge the fulfillment of personal income tax obligations under the guidance of the General Department of Taxation’s Official Letter No. 2202/TCT-TNCN of July 12, 2005, on enhancing the administration of personal income tax with regard to ODA projects and representative offices. On that basis, they shall review and assess the personal income tax administration by their divisions, which have been assigned specific responsibilities for management of ODA projects and representative offices, in order to work out and apply appropriate tax administration measures.
Note: Where representative offices pay incomes to Vietnamese and foreigners working for projects in other localities, provincial/municipal Tax Departments of the localities which manage representative offices’ tax payment shall have to notify such to the provincial/municipal Tax Departments of other localities (if necessary).
4. For individuals working in the domain of culture, education, arts, sports, consultancy or designing (such as artists, singers, athletes, teachers, architects...) who earn incomes from two or more different places: Provincial/municipal Tax Departments shall base themselves on declarations made according to Form No. 3b/TNTX sent monthly by income-paying agencies, enclosed with the lists of individuals who have had 10% of their incomes withheld by the income-paying agencies for payment of income tax, and the lists of those who haven’t (under the guidance on 2004 tax finalization) to find out individuals who earn high incomes from different places, then send tax finalization declaration form No. 08/TNTX to such individuals and request them to make tax finalization at tax authorities.
5. Administration of personal income tax on foreigners
Provincial/municipal Tax Departments are requested to instruct income-paying agencies and individuals to comply with Official Letter No. 3669/TCT-TNCN of October 18, 2005, of the General Department of Taxation.
Over the past time, tax authorities have detected many foreigners who work in Vietnam and fail to declare their taxable incomes, such as declaring only incomes earned in Vietnam but not incomes earned in foreign countries or declaring only incomes actually received in Vietnam but not amounts received in foreign countries for incomes derived in Vietnam... Provincial/municipal Tax Departments, therefore, should inspect and request foreigners to additionally produce the following documents: the permit for the establishment of the representative office, income payment vouchers issued by income-paying agencies, contracts on renting houses in Vietnam, written certifications of salaries and other related documents. Where a foreigner declares a salary lower than the house rent or another expense paid by his/her organization/employer, the provincial/municipal Tax Department shall request in writing such foreigner to explain his/her declaration. If the foreigner fails to give explanations or makes untruthful declarations, he/she shall be handled according to the provisions of tax law.
With regard to the certification of annual incomes of foreigners, the Finance Ministry already issued a model letter of certification of annual incomes, enclosed with Form No. 12/TNCN. To facilitate provincial/municipal Tax Departments to communicate with foreign organizations and individuals for personal income tax finalization purposes, the General Department of Taxation encloses herewith the English translation of this model letter for use by provincial/municipal Tax Departments.
Above are some contents which should be taken into consideration in the process of 2005 personal income tax finalization. Provincial/municipal Tax Departments are requested to promptly report any problems arising in the course of implementation to the General Department of Taxation for consideration and settlement.
 

 
DEPUTY GENERAL DIRECTOR




Nguyen Thi Cuc
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Official Dispatch 560/TCT-TNCN DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất