Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 551/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà thầu phụ nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 551/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 551/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 21/01/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 551/TCT-CS
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 551/TCT-CS | Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2008 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Xây dựng KAMIOKA NISHIYAMA
Trả lời công văn số 06 ngày 10/10/2007 của Công ty Cổ phần Xây dựng KAMIOKA NISHIYAMA về việc miễn thuế TNDN đối với nhà thầu phụ nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm b, khoản 7, Công hàm trao đổi giữa Bộ kế hoạch đầu tư Việt Nam và đại diện Chính phủ Nhật Bản ngày 28/03/2000 liên quan đến khoản vay ưu đãi sử dụng cho Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm sản xuất chương trình (thuộc Trung tâm truyền hình Việt Nam) quy định: ''Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ miễn thuế cho các Công ty Nhật Bản hoạt động với tư cách là nhà cung cấp, nhà thầu và/ hoặc nhà tư vấn tất cả các khoản thuế và phí tài chính tại Việt Nam đối với thu nhập phát sinh từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo quy định của khoản vay ''.
Tại điểm 7b, Công hàm nêu trên bằng Tiếng Anh: ''The Government of the Socialist Republic of Viet Nam will exempt Japanese companies operating as suppliers, contractors and/or consultants from all fiscal levies and taxes imposed in the Socialist Republic of Viet Nam on the income accruing from the supply of products and/or services to be provided under the Loan”.
Căn cứ theo quy định trên thì các nhà thầu Nhật Bản hoạt động với tư cách là nhà cung cấp, nhà thầu và/hoặc nhà tư vấn được miễn thuế TNDN đối với thu nhập phát sinh từ việc cung cấp hàng hóa và/ hoặc dịch vụ theo quy định của khoản vay của dự án Trung tâm truyền hình Việt Nam. Các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài khác nộp thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 và Thông tư số 95/1999/TT-BTC ngày 6/08/1999 của Bộ Tài chính.
Như vậy, trường hợp Công ty KAMIOKA NISHIYAMA là Công ty Nhật Bản là nhà thầu phụ nước ngoài thi công gói thầu XL1 thuộc Dự án Trung tâm sản xuất chương trình của Nhà thầu chính nước ngoài Liên danh Vinci/Sumitomo Mitsu thì nhà thầu phụ nước ngoài không được miễn thuế TNDN theo quy định tại điều 7b Công hàm trao đổi nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Cổ phần xây dựng KAMIOKA NISHIYAMA biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |