Công văn 5489/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ bảo hiểm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 5489/TCT-DNL

Công văn 5489/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ bảo hiểm
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:5489/TCT-DNLNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đặng Ngọc Minh
Ngày ban hành:21/12/2015Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5489/TCT-DNL
V/v thuế suất thuế GTGT dịch vụ bảo hiểm.

Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2015

 

 

Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Hà Nội.

 

Ngày 23/09/2015, Tổng cục Thuế nhận được công văn số 57694/CT-HTr ngày 07/9/2015 của Cục thuế TP. Hà Nội kiến nghị vướng mắc về thuế suất thuế GTGT của Công ty Bảo Việt Hà Nội. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 9, Thông tư số 219/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thuế GTGT quy định về thuế suất 0%:

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật…

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ…

Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí…”.

Căn cứ tại Tiết b, Điểm 2, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính đối với dịch vụ xuất khẩu: "2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật…”

Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế suất 10%:

“Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.”

Căn cứ Điều 7 Thông tư số 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 hướng dẫn về thuế suẩt thuế GTGT đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm:

1. Thuế suất 0% áp dụng đối với dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gồm dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ môi giới bảo hiểm, dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%.

Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục thuế Tp. Hà Nội đối với trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm hàng hóa như sau:

1. Thuế GTGT áp dụng cho các đơn bảo hiểm hàng hóa đi từ một quốc gia đến một quốc gia khác không qua lãnh thổ Việt Nam (người được bảo hiểm và người yêu cầu bảo hiểm là các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh tại Việt Nam và đang hoạt động tại Việt Nam có hàng hóa tiêu dùng tại nước ngoài) áp dụng thuế suất GTGT là 0%.

2. Thuế suất GTGT áp dụng cho các đơn bảo hiểm hàng xuất khẩu đi từ kho hàng tại Việt Nam sang kho hàng tại một quốc gia khác (người được bảo hiểm và người yêu cầu bảo hiểm là các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh tại Việt Nam và đang hoạt động tại Việt Nam có hàng hóa tiêu dùng tại nước ngoài) và các đơn bảo hiểm hàng xuất khẩu với người được bảo hiểm là cá nhân, tổ chức nước ngoài và người yêu cầu bảo hiểm là các cá nhân, tổ chức tại Việt Nam thì: Thuế suất 0% áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ bảo hiểm thực hiện ở ngoài Việt Nam; Thuế suất 10% áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ bảo hiểm thực hiện ở Việt Nam; Trường hợp hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam và không xác định được giá tính thuế theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí thì dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu trong trường hợp này áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế TP.Hà Nội biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như
trên;
- Công ty Bảo Việt Hà Nội;
- Các Vụ CST, PC, QLGSBH (BTC;
- Các Vụ CS, PC, KK (TCT);
- Website TCT
- Lưu: VT, DNL (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Ngọc Minh

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi