Công văn 5485/TCHQ-TXNK 2019 về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng

thuộc tính Công văn 5485/TCHQ-TXNK

Công văn 5485/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:5485/TCHQ-TXNK
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Ngọc Hưng
Ngày ban hành:28/08/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

-------

Số: 5485/TCHQ-TXNK
V/v thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2019

 

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.

 

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1294/HQBD-TXNK ngày 30/05/2019 của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương đề nghị hướng dẫn về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa đưa ra nước ngoài sửa chữa, kiểm tra chất lượng. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Trường hp doanh nghiệp tạm xuất hàng hóa ra nước ngoài để sửa chữa và có phát sinh chi phí sửa chữa phải trả cho đối tác nước ngoài, sau đó tái nhập hàng hóa về Việt Nam:

Căn cứ điểm c, khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế được miễn thuế nhập khẩu.

Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ, thì hàng hóa tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế quy định tại điểm c khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải đảm bảo không làm thay đổi hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa tạm nhập, tái xuất và không tạo ra hàng hóa khác được miễn thuế nhập khẩu.

Căn cứ khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ ca t chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế);” thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 quy định: “c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khu không phải nộp thuế nhập khu, thuế xuất khu trong thời hạn theo quy định của pháp luật v thuế xuất khu, thuế nhập khẩu” thuộc đi tượng không chịu thuế.

Căn cứ khoản 4 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định: Đi với hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa đưa ra nước ngoài sửa chữa, khi nhập khu về Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế thì trị giá hải quan là chi phí thực trả để sửa chữa hàng hóa nhập khẩu phù hợp với các chứng từ liên quan đến việc sửa chữa hàng hóa”.

Căn cứ các quy định nêu trên:

a) Trường hợp hàng hóa tạm xuất để sửa chữa theo điều kiện bảo hành của hợp đồng mua bán, khi tái nhập, nếu kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan xác định hàng hóa tái nhập của doanh nghiệp đúng là hàng hóa đã tạm xut và việc sửa chữa đảm bảo không làm thay đổi hình dáng, công dụng, đặc tính cơ bản của hàng hóa tạm xuất, không tạo ra hàng hóa khác thì được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.

b) Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để phục vụ sản xuất, sau một thời gian sử dụng bị hư hỏng phải tạm xuất khẩu ra nước ngoài để sửa chữa không theo điều kiện bảo hành của hợp đồng hoặc đã quá thời hạn bảo hành của hợp đồng, sau đó tái nhập khẩu về Việt Nam và có phát sinh khoản phí sa chữa phải trả cho đối tác nước ngoài thì:

Trong thời gian tạm xuất, nếu hàng hóa được sửa chữa, thay thế vật tư, linh kiện, phụ tùng, khi tái nhập phải kê khai, nộp đủ các loại thuế đối với vật tư, linh kiện, phụ tùng thay thế, không kê khai tính thuế GTGT đối với tiền công, phí gia công sửa chữa ở nước ngoài (hàng hóa tách riêng được chi phí nhân công sửa chữa với chi phí thay thế vật tư, linh kiện, phụ tùng thì trị giá hải quan là chi phí thay thế vật tư, linh kiện, phụ tùng, không bao gồm chi phí sửa chữa hoặc nhân công).

Trường hp chứng từ liên quan đến việc sửa chữa không tách riêng được chi phí nhân công, sửa chữa với chi phí thay thế vật tư, linh kiện, phụ tùng thì trị giá hải quan là giá thực thanh toán mà người mua phải trả người bán theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp cơ quan hải quan xác định hàng hóa tái nhập của doanh nghiệp không phải là hàng hóa đã tạm xuất trước đây thì doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Trường hợp doanh nghiệp đưa hàng hóa ra nước ngoài để kiểm tra chất lượng

a) Về thuế nhập khẩu:

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam” thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Căn cứ điểm a khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định thuộc đối tượng được miễn thuế.

Căn cứ quy định nêu trên, đối chiếu với hàng hóa của công ty là hàng hóa tạm xuất đưa ra nước ngoài để giám định sau đó tái nhập, nếu kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan xác định hàng hóa tái nhập đúng là hàng hóa tạm xut trước đây thì được miễn thuế nhập khẩu.

b) Về thuế GTGT:

Căn cứ khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan tỉnh Bình Dương biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Nguyễn Dương Thái (để b/cáo);
- Lưu: V
T, TXNK-CST (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Hưng

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất