Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 5412/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế nhà thầu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 5412/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 5412/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 16/12/2015 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 5412/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5412/TCT-CS | Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
Trả lời công văn số 1459/CT-KTT ngày 18/9/2015 của Cục thuế tỉnh Đồng Tháp về việc chính sách thuế nhà thầu đối với máy móc thiết bị nhập khẩu theo hình thức góp vốn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhà thầu quy định về đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
Tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:
“2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: ...hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.”
Tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:
“2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.”
Tại Điều 1 Hợp đồng ngoại thương số 01/2014/HĐNT/NP-AS ngày 1/11/2014 giữa Công ty Nghị Phong (Bên A) và Công ty An Shen (Bên B) quy định:
“Điều 1: Nội dung hợp đồng:
Bên B đồng ý bán cho bên A mặt hàng máy móc và thiết bị đồng bộ sản xuất giày mới 100% với chi tiết như sau:
I. Khâu chặt da, vải:
1. Máy chặt lập trình YG-501PT số lượng 96 bộ, đơn giá 4.799 USD, thành tiền 460.704 USD, xuất xứ Taiwan.
II. Khâu in ép:
1. Máy ép cao tầng (8kw) YW-868 SHY số lượng 12 bộ, đơn giá 6.809 USD, thành tiền 73.068 USD, xuất xứ China
...” (Các máy móc thiết bị này có xuất xứ từ các nước khác nhau); và tại Điều 6 “Lắp đặt chạy thử và nghiệm thu” hợp đồng ngoại thương số 01/2014/HĐNT/NP-AS ngày 1/11/2014 nêu trên quy định bên B chịu trách nhiệm lắp đặt thiết bị đã cung cấp cho bên A.
Căn cứ các quy định trên, Tổng cục Thuế thống nhất với Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp: Trường hợp ngày 01/11/2014, Công ty AN SHEN INT’L CO.,LTD - Đài Loan (Công ty An Shen) ký hợp đồng ngoại thương số 01/2014/HĐNT/NP-AS với Công ty TNHH Liên doanh Nghị Phong để cung cấp máy móc, thiết bị đồng bộ sản xuất giày kèm theo dịch vụ lắp đặt tại Việt Nam thì Công ty An Shen thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, thuế TNDN tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |