Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 5408/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 5408/TCT-KK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 5408/TCT-KK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Thị Thu Phương |
Ngày ban hành: | 23/11/2017 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 5408/TCT-KK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5408/TCT-KK | Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Định
Trả lời công văn số 1140/CT-KTT2 đề ngày 03/7/2017, công văn số 1990/CT-KTT2 đề ngày 10/11/2017 của Cục Thuế tỉnh Bình Định vướng mắc trong kê khai khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) liên quan đến Công ty TNHH trồng rừng Quy Nhơn (MST 4100259490), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
- Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
- Căn cứ hướng dẫn tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
- Căn cứ hướng dẫn tại Điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Theo thông tin trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT của Công ty TNHH trồng rừng Quy Nhơn nộp qua Hệ thống iHTKK của Tổng cục Thuế:
+ Tờ khai chính thức kỳ tính thuế tháng 12/2015 nộp ngày 19/01/2016: Số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ tại chỉ tiêu [24] là 42.504.406 đồng; tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này tại chỉ tiêu [25] là 1.251.583.669 đồng.
Tờ khai bổ sung lần 1 (duy nhất) kỳ tính thuế tháng 12/2015 nộp ngày 31/8/2016: Số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ tại chỉ tiêu [24] là 42.504.406 đồng; tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này tại chỉ tiêu [25] là 1.823.095.950 đồng, chênh lệch tăng thêm so với tờ khai chính thức là 571.512.281 đồng.
+ Tờ khai bổ sung lần 1 (duy nhất) kỳ tính thuế tháng 8/2016 nộp ngày 23/9/2016 khai điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ các kỳ trước tại chỉ tiêu [38] là 571.512.281 đồng. Theo thông tin tại Điểm 2 Phần B Biên bản kiểm tra sau hồ sơ hoàn thuế GTGT ký ngày 29/5/2017 giữa Đoàn kiểm tra thuế của Cục Thuế với Công ty thì tại kỳ kê khai thuế GTGT tháng 8/2016 Công ty đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT được khấu trừ sau khi tính và phân bổ lại số thuế GTGT được khấu trừ của cả năm 2015 với số tiền là 571.512.281 đồng.
- Theo thông tin tại Quyết định thanh tra, kiểm tra thuế; Biên bản công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế; Biên bản thanh tra, kiểm tra thuế và Kết luận thanh tra, kiểm tra thuế của Cục Thuế tỉnh Bình Định có liên quan:
+ Quyết định số 1699/QĐ-CT ngày 18/8/2016 về việc kiểm tra thuế tại Công ty TNHH trồng rừng Quy Nhơn: Kiểm tra hồ sơ sau hoàn thuế GTGT từ tháng 8/2015 đến thời điểm kiểm tra.
+ Biên bản công bố Quyết định số 1699/QĐ-CT ngày 18/8/2016 nêu trên được ký ngày 22/8/2016.
+ Biên bản kiểm tra thuế theo Quyết định số 1699/QĐ-CT ngày 18/8/2016 nêu trên được ký ngày 04/10/2016: Thời gian kiểm tra từ ngày 22/8/2016. Trong đó có kiểm tra sau hoàn liên quan đến Lệnh hoàn trả số 1446 ngày 08/7/2016 cho kỳ hoàn thuế tháng 4/2016. Tra cứu trên Hệ thống iHTKK thì số thuế đề nghị hoàn tại kỳ tính thuế tháng 4/2016 được lũy kể từ nhiều kỳ tính thuế trước đó, trong đó có kỳ tính thuế tháng 12/2015.
+ Kết luận số 1783/KG-CT ngày 05/10/2016 về việc kết luận kiểm tra sau hoàn thuế GTGT theo Quyết định số 1699/QĐ-CT ngày 18/8/2016 nêu trên.
Căn cứ các quy định và thông tin nêu trên, Công ty khai bổ sung hồ sơ khai thuế kỳ tính thuế tháng 12/2015 nộp ngày 31/8/2016 sau ngày (22/8/2016) Đoàn kiểm tra thuộc Cục Thuế công bố Quyết định số 1699/QĐ-CT ngày 18/8/2016 (trước ngày Cục Thuế ban hành Kết luận số 1783/KL-CT ngày 05/10/2016 về kiểm tra thuế có liên quan) là chưa đúng quy định hiện hành.
Mặt khác, việc Công ty khai thiếu số thuế GTGT đầu vào dùng chung cho hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế và chịu thuế được phân bổ cho năm 2015 là do yếu tố chủ quan của Công ty bởi Công ty đã không thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên: "... Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.".
Do vậy, Công ty không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế kỳ tính thuế tháng 12/2015 sau khi cơ quan thuế đã công bố quyết định kiểm tra thuế, trước khi cơ quan thuế đã ban hành kết luận kiểm tra thuế có liên quan.
2. Về xác định số thuế GTGT kê khai khấu trừ hoàn thuế:
- Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
- Căn cứ hướng dẫn tại Điểm c.4 Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
- Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 4 Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế;
- Theo thông tin trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT của Công ty TNHH trồng rừng Quy Nhơn nộp qua hệ thống iHTKK của Tổng cục Thuế:
+ Tờ khai chính thức kỳ tính thuế tháng 7/2016 nộp ngày 19/8/2016: thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang tại chỉ tiêu [22] là 109.827 đồng; thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ tại chỉ tiêu [24] là 639.934.578 đồng; thuế GTGT được khấu trừ kỳ này tại chỉ tiêu [25] là 0 đồng; thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau tại chỉ tiêu [43] là 109.827 đồng.
Tờ khai bổ sung lần 1 kỳ tính thuế tháng 7/2016 nộp ngày 31/8/2016: điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước tại chỉ tiêu [38] là 571.512.281 đồng, dẫn đến thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau tại chỉ tiêu [43] là 571.622.108 đồng.
Tờ khai bổ sung lần 2 kỳ tính thuế tháng 7/2016 nộp ngày 09/9/2016: điều chỉnh giảm thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang tại chỉ tiêu [22] còn 0 đồng; điều chỉnh lại thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước tại chỉ tiêu [38] là 571.622.108 đồng.
Kỳ tính thuế tháng 7/2016 phát sinh tổng doanh thu doanh thu bán ra 1.638.460.976 đồng và là doanh thu bán ra không chịu thuế GTGT, không phát sinh doanh thu xuất khẩu.
+ Tờ khai chính thức kỳ tính thuế tháng 8/2016 nộp ngày 16/9/2016: thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang tại chỉ tiêu [22] là 571.622.108 đồng; giá trị của hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ tại chỉ tiêu [23] là 0 đồng; thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ tại chỉ tiêu [24] là 447.016.419 đồng; thuế GTGT được khấu trừ kỳ này tại chỉ tiêu [25] là 447.016.419 đồng; thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này tại chỉ tiêu [41] và thuế GTGT đề nghị hoàn tại chỉ tiêu [42] là 1.017.638.527 đồng.
Tờ khai bổ sung làn 1 (duy nhất) kỳ tính thuế tháng 8/2016 nộp ngày 23/9/2016: điều chỉnh giảm thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang tại chỉ tiêu [22] là 109.827 đồng; điều chỉnh tăng giá trị của hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ tại chỉ tiêu [23] là 4.896.297.524 đồng; điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước tại chỉ tiêu [38] là 571.512.281 đồng; điều chỉnh giảm số thuế đề nghị hoàn tại chỉ tiêu [42] là 870.177.546 đồng, dẫn đến thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau tại chỉ tiêu [43] là 148.460.981 đồng.
Kỳ tính thuế tháng 8/2016 phát sinh tổng doanh thu doanh thu bán ra là 9.603.546.642 đồng và là doanh thu bán ra xuất khẩu.
Căn cứ các quy định và thông tin nêu trên, thì:
- Cùng với số thuế phát sinh tăng thêm 571.512.281 đồng do khai bổ sung hồ sơ khai thuế kỳ tính thuế tháng 12/2015 nêu trên, Công ty đã khai bổ sung đồng thời vào hồ sơ khai thuế kỳ tính thuế tháng 7/2016 và tháng 8/2016 là không phù hợp với hướng dẫn tại Điểm c Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Sau khi loại trừ số thuế 571.512.281 đồng (do Công ty không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế như đã nêu trên) thì số thuế GTGT chưa khấu trừ hết còn lại tính từ kỳ tính thuế tháng 7/2016 đến tháng 8/2016 là 447.126.246 đồng (109.827 đồng + 447.016.419 đồng), sau khi loại trừ 148.460.981 đồng chuyển khấu trừ tiếp kỳ sau (tháng 9/2016) còn lại 298.665.265 đồng không được xét hoàn thuế đối với trường hợp xuất khẩu do không đảm bảo điều kiện tối thiểu từ 300 triệu đồng trở lên theo hướng dẫn tại Điểm 4 Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bình Định được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |