Công văn 5382/BTC-CST của Bộ Tài chính về việc chính sách thuế giá trị gia tăng đối với phần mềm camera

thuộc tính Công văn 5382/BTC-CST

Công văn 5382/BTC-CST của Bộ Tài chính về việc chính sách thuế giá trị gia tăng đối với phần mềm camera
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:5382/BTC-CST
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Lưu Đức Huy
Ngày ban hành:23/04/2015
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

B TÀI CHÍNH
-------
-------
Số: 5382/BTC-CST
V/v: Chính sách thuế giá trị gia tăng đối với phần mềm camera
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
---------------
Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2015
 
Kính gửi: Công ty TNHH Đầu tư phát triển công nghệ An Ninh
 
Trả lời Công ty TNHH Đầu tư phát triển công nghệ An Ninh về việc vướng mắc thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với phần mềm camera, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng thì: “21. Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật” thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ khoản 1 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin thì “1. Sản phẩm phần mềm phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng”.
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông tại công văn số 740/BTTTT-CNTT ngày 20/3/2015, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
Phần mềm camera là sản phẩm phần mềm. Phần mềm camera khi nhập khẩu được tính thuế giá trị gia tăng như sau:
- Trường hợp phần mềm được đóng gói, hoặc được sản xuất theo một modun độc lập với thiết bị và có thể cài đặt vào thiết bị bởi một bên thứ ba (không phải nhà sản xuất) thì phần mềm đó được coi phần mềm độc lập và nếu giá trị phần mềm có thể tách khỏi giá trị của thiết bị thì phần giá trị phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 nêu trên.
- Trường hợp phần mềm được nhúng, tích hợp sẵn trong thiết bị thì được coi là một phần của thiết bị đó. Trong trường hợp này, việc tính thuế giá trị gia tăng đối với phần mềm được tính theo mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của thiết bị chứa phần mềm.
Bộ Tài chính hướng dẫn Công ty được biết và thực hiện./.
 

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ PC;
- TCHQ, TCT;
- Lưu: VT, Vụ CST.10b
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG



Lưu Đức Huy
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất