Công văn 5373/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế đối với nhà thầu thực hiện dự án ODA
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 5373/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 5373/TCT-CS |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 31/12/2009 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 5373/TCT-CS
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5373/TCT-CS | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009 |
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 6225/TCHQ-KHTC ngày 16/10/2009 của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thủ tục miễn thuế cho nhà thầu thực hiện dự án ODA. Sau khi báo cáo và được sự chỉ đạo của Lãnh dạo Bộ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thuế thu nhập cá nhân cho chuyên gia của nhà thầu làm việc tại Việt Nam.
Tại điểm 6.1 công hàm trao đổi giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản ký ngày 15/10/2008 quy định: "Chính phủ Việt Nam sẽ thực hiện các nghĩa vụ: Miễn cho các chủ thể mang quốc tịch Nhật Bản các loại thuế hải quan, thuế nội địa và các loại phí khác có thể phát sinh tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ theo hợp đồng đã được thẩm định".
Tại điểm 5, Mục II Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Trường hợp cá nhân là người nước ngoài được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy xác nhận là chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA, thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế, phí theo qui định của Quy chế chuyên gia nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ thì được miễn thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT, lệ phí trước bạ và thuế TNCN như hướng dẫn tại Thông tư số 52/2000/TT-BTC ngày 5/6/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện miễn thuế, lệ phí đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA".
Căn cứ các hướng dẫn trên thì:
- Trường hợp cá nhân mang quốc tịch Nhật Bản trực tiếp ký Hợp đồng với Chủ dự án để cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo hợp đồng đã được thẩm định thì cá nhân này được miễn nộp thuế TNCN đối với phần thu nhập phát sinh từ việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ này.
- Trường hợp cá nhân mang quốc tịch Nhật Bản hoặc cá nhân nước ngoài khác sang Việt Nam làm việc cho Công ty TNHH xây dựng Konoike theo hợp đồng lao động thì các cá nhân này thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNCN theo quy định tại Luật thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Trường hợp Nhà thầu Konoike thuê ông Tomoyuki Tango làm giám đốc khu vực chịu trách nhiệm về việc triển khai Dự án Tăng cường quản lý hải quan tại Cảng Tân Cảng Cát Lái thành phố Hồ Chí Minh, nếu ông Tomoyuki Tango được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận là chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA, thuộc đối tượng được được hưởng ưu đãi về thuế, phí theo qui định của Quy chế chuyên gia nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ thì ông Tomoyuki Tango được miễn thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công từ việc thực hiện Dự án Tăng cường quản lý hải quan tại Cảng Tân Cảng Cát Lái thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 1/10/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA. Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/11/2009, thay thế Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg. Đề nghị Tổng cục Hải quan nghiên cứu Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg đối chiếu với trường hợp cụ thể của ông Tomoyuki Tango và làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đơn vị tham mưu giúp Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg để có cơ sở áp dụng đối với trường hợp này".
2. Về thuế GTGT đối với cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam
Tại điểm 3.4, Mục II Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế, ưu đãi đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA hướng dẫn: "Trường hợp Nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT thì Nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án Nhà tài trợ".
Tại tiết e điểm 19, Mục II, Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 16/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc tế người nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính về khoản viện trợ này".
Căn cứ các hướng dẫn trên thì:
- Trường hợp Nhà thầu Konoike ký Hợp đồng với Chủ dự án để thực hiện hoạt động kinh doanh phục vụ Dự án ODA không hoàn lại thì nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế GTGT đối với cung cấp hàng hoá, dịch vụ mua trong nước đối với nhà thầu Konoike thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 3.4, Mục II Thông tư số 123/2007/TT-BTC nêu trên và công văn số 3982/TCT-CS ngày 29/9/2009 của Tổng cục Thuế.
Trường hợp của Nhà thầu Konoike mua hàng hoá, dịch vụ để viện trợ nhận đạo viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam thì hàng hóa, dịch vụ bán cho Nhà thầu Konoike thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Thủ tục để thà thầu Konoike mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn tại tiết e điểm 19, Mục II, Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng cục Hải quan được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây